PHÂN BỐ VÙNG ĐẠI BIỂU TRÊN LOA TAI
Các bộ phận của loa tai
Vành tai: bộ phận viền ngoài của loa tai.
Chân vành tai: bộ phận của vành tai đi vào nằm ngang ở trong xoắn tai.
Lồi củ vành tai: chỗ lồi lên của vành tai, nằm ở phía sau.
Đuôi vành tai: chỗ ranh giới của đoạn cuối vành tai và dái tai.
Đối vành tai: bộ phận nổi lên ở phía trong và đối xứng với vành tai, phía trên nó chia làm hai nhánh.
Chân trên đối vành tai: nhánh phía trên của đối vành tai.
Chân dưới đối vành tai: nhánh phía dưới của đối vành tai.
Hố tam giác: chỗ lõm hình tam giác giữa chân trên và chân dưới đối vành tai.
Thuyền tai: rãnh lõm giữa vành tai và đối vành tai.
Bình tai: phía trước tai, trước lỗ tai ngoài.
Đối bình tai: phần nổi lên ở phía dưới đối vành tai, đối xứng với bình tai.
Rãnh trên bình tai: chỗ lõm giữa vành tai và bờ trên bình tai.
Rãnh bình tai: chỗ lõm giữa bình tai và đối bình tai.
Dái tai: phần không có sụn ở dưới cùng của loa tai.
Xoắn tai trên: phần trên chân vành tai của xoắn tai.
Xoắn tai dưới: phần dưới chân vành tai của xoắn tai.
Phân vùng ở loa tai
Theo Nogier, loa tai đại biểu cho hình thái của bào thai lộn ngược, đầu chúc xuống, chân ở trên.
Do đó, vị trí khái quát của các vùng đại biểu đó sắp xếp như sau:
Chi trên: chủ yếu ở thuyền tai
Từ trên xuống lần lượt là: ngón tay, bàn tay, cổ tay (ngang với lồi củ vành tai), cẳng tay, khuỷu tay, vai (ngang với rãnh trên bình tai), khớp vai, xương đòn (ngang với chỗ đối vành tai và đối bình tai giao nhau).
Chi dưới: chủ yếu ở trên 2 chân đối vành tai
Chân trên đối vành tai có từ trên xuống: ngón chân, bàn chân, cẳng chân, đầu gốChân dưới đối vành tai từ sau ra trước có mông và điểm dây thần kinh hông.
Bụng, ngực, sống lưng:
Bụng ngực nằm trên đoạn hợp nhất của 2 chân đối vành tai.
Bụng ở trên ngang với bờ dưới của chân dưới đốt vành tai.
Ngực ở dưới ngang với chân vành tai.
Sống lưng chạy suốt từ bờ dưới chân dưới đối vành tai vòng xuống hết đối vành tai.
L5 – L1: bờ dưới của chân dưới đối vành tai.
D12 – D1: bờ trong của đoạn chạy thẳng của đối vành tai.
C1 – C7: bắt đầu từ chỗ tiếp giáp với đối vành tai lên đến đoạn nối với đốt sống lưng (D1).
Đầu: chủ yếu ở dái tai và quanh bình tai.
Trán: phía trước và dưới đối bình tai.
Chẩm: phía sau và trên đối bình tai.
Mắt: giữa dái tai.
Mũi: phần bờ bình tai thuộc xoắn tai dưới.
Miệng: bờ ngoài ống tai.
Nội tạng: xoắn tai trên chủ yếu là vùng nội tạng ở bụng; xoắn tai dưới chủ yếu là vùng nội tạng ở ngực.
Xoắn tai trên: đại trường, tiểu trường, dạ dày lần lượt nằm sát phía trên chân vành tai (dạ dày bao vòng chỗ tận cùng của chân vành tai); giữa đại trường, sau thận là tụy (loa tai trái) hoặc túi mật (loa tai phải); gan ở sau dạ dày và dưới gan là lá lách.
Xoắn tai dưới: tâm vị, thực quản nằm sát bờ dưới chân vành tai, phía trước dạ dày; tim phổi nằm giữa lòng xoắn tai dưới.
Vùng dưới vỏ: thành trong của đối bình tai.
Thần kinh giao cảm: đoạn che kín của chân dưới đối vành tai đi đến vành tai.
Sinh dục ngoài, ống đái, trực tràng: trên vành tai tương đương với chân dưới đối vành tai xếp từ trên xuống.
Tử cung (tinh cung): trong hố tam giác, vùng giữa bờ phía vành tai của hố tam giác.
Vị trí các vùng trên loa tai, đại biểu cho các vùng trong cơ thể, hệ thống lại theo cách này là hợp lý và đã được thực tiễn kiểm định nên độ tin cậy khá hơn.