[Bệnh học] Thiểu năng động mạch nội tạng (thiếu máu cục bộ ruột)

Xơ vữa động mạch là nguyên nhân gây ra hầu hết các bệnh động mạch. Tỷ lệ bệnh này tăng cùng với tuổi; dù rằng biểu hiện của bệnh có thể xuất hiện ở tuổi tứ tuần, nhưng khị trên 40 tuổi (đặc biệt nam giới) hầu hết thường bị nhiễm bệnh. Yếu tố nguy cơ gồm tăng cholerterol máu, đái tháo đường, hút thuốc lá và tăng huyết áp. Xơ vữa động mạch có xu hướng là một bệnh toàn thân với mức độ nào đó bao gồm tất cả các động mạch lớn, nhưng nó chỉ biểu hiện trên lâm sàng, khi tác động nặng nề vào một số hạn chế các động mạch. Hẹp và tắc lòng động mạch là biểu hiện thường gặp nhất của bệnh, nhưng thành động mạch suy yếu do mất elastin và collagen, kết quả làm giãn phình mạch cũng biểu hiện, và cả hai hậu quả này có thể biểu hiện trên cùng một cá thể. Các bệnh động mạch ít gặp hơn bao gồm viêm động mạch (cả động mạch lớn và nhỏ), viêm mạch tạo huyết khối nghẽn (bệnh Buerger), loạn sản xơ của động mạch nội tạng, viêm động mạch chủ do giang mai, và viêm động mạch lan toả.

Thiếu máu cục bộ ruột mạn tính

Bệnh là hậu quả của tổn thương tắc do xơ vữa hoặc gần với nguồn gốc của động mạch mạc treo tràng trên, động mạch bụng và mạc treo tràng dưới, làm giảm dòng máu đến ruột. Triệu chứng gồm đau ở thượng vị hoặc quanh rốn sau bữa ăn 1 – 3 giờ. Để tránh đau, bệnh nhân thường hạn chế ăn, và kết quả là sụt cân; có thể không có đau. Ỉa chảy có thể có. Bệnh sử một người hơn 45 tuổi ốm lâu ngày và có bệnh mạch ngoại vi, có thể chỉ định chụp mạch và phẫu thuật nếu bệnh nhân cảm thấy có thể chịu đựng được phẫu thuật.

Thiếu máu cục bộ ruột cấp tính

Thường do (1) tắc nghẽn các nhánh nội tạng của động mạch chủ bụng, nói chung ở những bệnh nhân có bệnh van tim hoặc rung nhĩ hoặc huyết khối ở thành thất trái, (2) huyết khối ở một hoặc nhiều mạch nội tạng có tắc do xơ vữa, thỉnh thoảng bệnh nhân có bệnh sử thiếu máu ruột cục bộ mạn tính như mô tả ở trên; hoặc (3) thiểu năng mạch mạc treo không phải do tắc, nói chung là những bệnh nhân suy tim ứ trệ được điều trị bằng đigitalis gần đây hoặc ở bệnh nhân trong tình trạng sốc.

Đột ngột xuất hiện đau thắt bụng liên tục hoặc như bó chặt ở thượng vị và quanh rốn phối hợp với thấy rất ít hoặc không có gì qua khám bụng và thường bạch cầu tăng cao gọi là một trong sự cố của hệ mạc treo tràng trên. Nhiễm acid lactic, hạ huyết áp, và trướng bụng thì thường là nhồi máu hơn là thiếu máu cục bộ. Chụp động mạch mạc treo tràng trên là cần thiết cho chẩn đoán sớm và nên làm nếu phẫu thuật còn do dự. Chụp quét duplex động mạch mạc treo tràng là kỹ thuật không xâm nhập để đánh giá giải phẫu và sinh lý của mạch nội tạng và có thể giúp lựa chọn bệnh nhân cho chụp động mạch. Nếu có tắc, kháng sinh đặc hiệu cho đường ruột nên được dùng (như là ampicillin và aminoglycosid cộng với clindamycin hoặc metronidazol) và mở thành bụng nên được làm để tái thiết lại dòng máu đến ruột nếu có thể và cắt đoạn ruột hoại tử nếu đoạn ruột ít khả năng hồi phục. Hình ảnh lâm sàng của tắc tĩnh mạch mạc treo tràng cấp tính giống như với động mạch, và điều trị là tương tự. Bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh nếu có tình trạng tăng đông máu như là đái huyết cầu tố về đêm kịch phát hoặc thiếu hụt protein C, protein S và antithrombin III.

Nhờ chẩn đoán sớm vầ điều trị tích cực, tiên lượng rất nghèo nàn trước đây sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong xuống.

Viêm kết tràng thiếu máu cục bộ xuất hiện khi giảm tuần hoàn là biểu hiện nổi trội nhất ở động mạch mạc treo tràng dưới. Vì có tuần hoàn bàng hệ, nhồi máu không thường gặp trong trường hơp này. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể có từng cơn đau như thắt ở vùng bụng dưới cộng thêm với ỉa chảy nhẹ, thường có máu. Biểu hiện này có thể không phân biệt được với bệnh viêm đường ruột. Soi kết tràng có thể thấy đoạn có thay đổi dạng viêm, phần lớn ở trực tràng và kết màng xích ma và góc lách nơi tuần hoàn bàng hệ phát triển nhất. Bởi vì có hệ tuần hoàn bàng hệ phát triển nên tiên lượng tốt hơn là thiểu năng mạch gồm cả tuần hoàn mạc treo tràng trên, và duy trì tình trạng truyền dịch là cần thiết.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận