PHỤC HỒI CHỨC NĂNG RỐI LOẠN ĐẠI TIỆN
I.ĐẠI CƯƠNG
Phản hồi sinh học (Biofeedback) là một phương pháp điều trị hành vi sử dụng kỹ thuật “điều phối quan sát”. Nguyên lý cơ bản là bệnh nhân sẽ đạt được một hành vi mới thông qua quá trình thử nghiệm. Nếu quá trình học tập này được lặp lại, đặc biệt với cơ chế phản hồi ngay lập tức, khả năng đạt được và hoàn thiện hành vi này sẽ tăng lên gấp vài lần.
Mục đích
– Cải thiện sức bền của cơ thắt hậu môn;
– Cải thiện sự điều phối giữa cơ bụng, cơ mông và cơ thắt hậu môn trong khi rặn tự nguyện và sau khi có cảm giác trực tràng
– Tăng cường cảm giác hậu môn trực tràng.
II.CHẨN ĐOÁN
1.Các công việc của chẩn đoán
– Hỏi bệnh:
– Khám và lượng giá chức năng
– Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng:
2.Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
3.Chẩn đoán nguyên nhân
Bệnh nhân có rối loạn đại tiện do yếu cơ thắt và/hoặc cảm giác trực tràng bị suy giảm.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1.Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
2.Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
2.1. Bài tập Valsava
2.1.1. Chỉ định: Bệnh nhân táo bón
2.1.2. Chống chỉ định: Bệnh nhân đại tiện không kiểm soát (són phân)
2.1.3. Chuẩn bị
– Chuẩn bị dụng cụ: Chuẩn bị toilet, bục gỗ, cốc, nước lọc.
– Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Làm quen với bệnh nhân
+ Giải thích cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân biết việc mình sắp làm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân những điều cần thiết.
+ Cho bệnh nhân uống 1/3 lít nước chia đều trong 30 phút trước khi tập.
2.1.4. Thực hiện kỹ thuật
– Tư thế ngồi đại tiện (trên hố xí bệt) ngả người về phía trước, 2 gối thả lỏng.
– Hít một hơi thở giữ hơi ở bụng bằng cách phình bụng sau đó nín thở và rặn.
– Xoa bụng ở thì nghỉ 1 phút
– Đánh giá kết quả 10 lần rặn thì 6 lần xì hơi hoặc ra phân
– Mỗi đợt 10 lần rặn , mỗi ngày 5-10 đợt cho đến khi có cảm giác nặng hậu môn hoặc buồn đại tiện.
2.2. Bài tập Kegel
2.2.1. Chỉ định: Bệnh nhân đại tiện không kiểm soát (són phân)
2.2.2. Chống chỉ định: Bệnh nhân táo bón
2.2.3. Chuẩn bị
– Chuẩn bị dụng cụ: Ghế, bóng, đai chun.
– Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Làm quen với bệnh nhân
+ Giải thích cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân biết việc mình sắp làm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân những điều cần thiết.
2.3. Thực hiện kỹ thuật
Bài tập 1: Tập mạnh cơ vùng chậu bằng cách dùng cơ khép và xoay trong đùi
– Tư thế bệnh nhân: Ngồi trên ghế tựa lưng 2 tay thả lỏng để trên đùi, gối gập, bàn chân để trên sàn
– Đưa quả bóng vào giữa 2 đầu gối.
– Xoay, khép gối đè vào bóng và nâng cơ vùng ch ậu của bạn lên, thắt cơ xung quanh hậu môn và niệu đạo (thắt chặt xung quanh cửa âm đạo nếu là nữ).
Giữ lại và đếm đến 10 sau đó thư giãn đầu gối, cơ vùng chậu, lưng, cổ 10 giây sau đó lặp lại như trên.
– Mỗi ngày tập 2-3 lần mỗi lần 3-5 phút
Bài tập 2: Tập mạnh cơ vùng chậu bằng cách dùng cơ bịt và xoay khớp háng
– Tư thế bệnh nhân: Ngồi trên ghế tựa lưng 2 tay thả lỏng để trên đùi, gối gập, bàn chân để trên sàn
– Dùng đai chun cố định phần trên gối.
– Đưa gối ra ngoài chống lại sức căng của đai và nâng cơ vùng chậu của bạn lên và thắt chặt thắt cơ xung quanh hậu môn và niệu đạo (thắt chặt xung quanh cửa âm đạo nếu là nữ) chú ý giữ nhịp thở.
– Giữ lại và đếm đén 10 sau đó thư giãn đầu gối , cơ vùng chậu, lưng, cổ 10 giây sau đó lặp lại.
– Mỗi ngày tập 2-3 lần mỗi lần 3-5 phút
3.Các điều trị khác
IV.THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
– Thời gian tái khám theo định kỳ: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm tùy theo giai đoạn điều trị và mức độ đáp ứng của bệnh