Điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy
Chất ma tuý: Là những chất tự nhiên (nhựa thuốc phiện, lá côca) hoặc bán tổng hợp (Heroin) hay tổng hợp (amphetamin) có tác động đặt biệt lên hệ thần kinh trung ương. Nếu dùng lặp lại nhiều lần sẽ gây trạng thái là nghiện ma tuý.
Nghiện ma tuý: Nghiện ma tuý là một trạng thái nhiễm độc chất ma tuý, nhiễm độc mãn tính hay chu kỳ với các điểm cơ bản sau:
Liều lượng chất ma tuý có khuynh hướng tăng dần lên mới thoả mãn nhu cầu về chất ma tuý của cơ thể (Trạng thái dung nạp).
Người nghiện ma tuý lệ thuộc đối với chất ma tuý về mặt tâm thần (trạng thái lệ thuộc về mặt tâm thần)
Người nghiện ma tuý biết tác hại của chất ma tuý đối với cơ thể mà không cưỡng lại được vẫn tiếp tục dùng (trạng thái lệ thuộc về mặt cơ thể).
Phân loại chất ma tuý :
Chất ma tuý hiên nay có nhiều loại, việc phân loại có nhiều cách như:
Phân loại theo nguồn gốc sản xuất
Phân loại theo tác dụng hướng dẫn
Phân loại theo mức độ gây nghiện
Phân loại theo cách sử dụng
Ở đây dựa vào tác dụng lâm sàng chính của các chất ma tuý để phân loại thành 5 nhóm sau:
Các chất gây êm dịu
Các thuốc bình thần,giải lo âu, gây ngủ.
Rược
Các chất thuốc phiện và chế phẩm của nó.
Các chất Opium, codein, morphin, heroin.
Các chất kích thần
Amphetamin và các chế phẩm của nó
Cocain và các chế phẩm của nó.
Các chất kích thần gây ảo giác: ESTASY
Các chất gây êm dịu và gây ảo giác các dung môi hữu cơ: Colles, essences, các chất tẩy.
Các chất gây ảo giác: LSD 25 và các chất tương tự
Cơ sở lý thuyết của nghiện ma tuý :
Theo YHHĐ
Các chất ma tuý tác động khác nhau vào hệ thần kinh trung ương tuỳ theo cấu trúc của từng chất. Nhưng điểm chung của cơ chế gây nghiện chủ yếu do tác động lại giữa chất ma tuý và các thụ thể đặc hiệu của nó nằm ở các vùng khác nhau của não.
Các chất Opiat (Thuốc phiện, morphin, heroin) khi vào cơ thể điều chuyển thành Morphin rồi vào máu. Thời gian bán huỷ ở máu vào khoảng 2h30 phút. Sau 24h thì 90% Morphin bài tiết ra ngoài. Chỉ một lượng Morphin vào hệ thần kinh trung ương và tìm đến các thụ thể tiếp nhận Morphin.
Có một số thụ thể tiếp nhận Morphin nhưng chủ yếu là thụ thể M có sẵn ở peptid nội sinh (endorphin, enkephalin). Các peptid này tác động qua lại với Morphin và dẫn truyền Morphin qua hệ thần kinh đến các vùng khác nhau của cơ thể gây ra những tác động đặc hiệu.
Có những tác dụng có lợi của Morphin đặc biệt có tác dụng chữa bệnh:
Giảm đau
Gây khoái cảm: giảm các phiền muộn do stress gây ra.
Gây thản nhiên, bàng quan: giảm lo âu, đau khổ.
Ức chế hô hấp, chống đau.
Tăng trương lực cơ trơn dạ dày, ruột: chông tiêu chảy và nhiều tác dụng khác.
Nhưng Morphin lại gây ra nhiều tác hại lớn hơn: tác hại lớn nhất là gây nghiên với 3 trạng thái: trạng thái dung nạp, trạng thái lệ thuộc về mặt tâm thần và trạng thái lệ thuộc về mặt cơ thể.
Cơ sở sinh học của trạng thái dung nạp
Morphin tác động liên tục vào thụ thể M sẽ ức chế hoạt động của men Adenylcyclase là men kích thích chất ATP để dẫn xuất ra AMP vòng, một chất có vai trò rất quan trọng sản sinh và dẫn truyền các xung động thần kinh, năng lượng cơ bản của hoạt động thần kinh và tâm thần. Để bù vào lượng Adenylcyclase do Morphin làm giảm cơ thể phải liên tục tổng hợp Adenylcyclase và chất này không ngừng tăng lên. Do vậy lượng Morphin đưa vào cơ thể lần sau phải cao hơn lần trước thì mới đạt được tác dụng gây khoái cảm, cứ như thế cơ thể gây nghiện được tập dợt để dần dần dung nạp những liều Morphin ngày càng tăng rất cao.
Cơ chế sinh học của trạng thái lệ thuộc về mặt cơ thể.
Khi người nghiện ngừng sủ dụng Opiat, các thụ thể M vẫn duy trì phương thức đáp ứng một lượng opiat đưa vào cơ thể hàng ngày, tức là vẫn liên tục tổng hợp một lượng lớn men Adenylcyclase.
Các Endorphin do lượng quá nhỏ không thể ức chế được việc tổng hợp này nên lượng AMP vòng trong cơ thể cao vọt kích thích mạnh hệ thần kinh, đó là dấu hiệu báo động gay gắt sự thiếu hụt Morphin và nhu cầu cần thiết để đưa Morphin vào cơ thể, thể hiện vằng các triệu chứng cai, ngược lại váo các triệu chứng khi cung cấp Morphin đầy đủ:
Từ giảm đau chuyển sang đau đớn cơ bắp, nội tạng.
Từ thản nhiên, bàng quang chuyển sang bồn chồn, bứt rứt.
Từ khoái cảm chuyển sang buồn bực
Từ hẹp đồng tử chuyển sang giãn đồng tử.
Từ khô da chuyển sang và mồ hôi.
Và nhiều triệu chứng trái ngược khác: dị cảm, tiêu chảy, mạch nhanh, mất ngủ.
Cơ sở sinh học của trạng thái lệ thuộc về mặt tâm thần
Trạng thái khoái cảm , thản nhiên so chất ma tuý gây ra là cơ sở sinh học của cái thèm và nhớ.
Môi trường xã hội dễ mua chất ma tuý là nhân tố kích thích xung động tìm đến chất ma tuý nhất là khi gặp stress.
Khi sử dụng chất ma tuý lâu dài tất cả các phản ứng đều được lưu dấu rất bền vững vào bộ nhớ của não và hình thành một phản xạ có điều kiện kiên cố không xoá được. Do đó thèm và nhớ trạng thái khoái cảm, sảng khoái do ma tuý đem lại có cơ sở vững chắc tại các tế bào thần kinh, tồn tại tiềm tàng và thường trực trong não. Do vậy khi gặp các kích thích gợi cảm nhớ chất ma tuý, các dấu vết lưu giữ trong não được hoạt hoá, xung động thèm chất ma tuý xuất hiện trở lại và thúc đẩy người nghiện quay về với chất ma tuý.
Theo Y học cổ truyền
Cơ thể con người là một chỉnh thể thống nhất và đạt sự cân bằng âm-Dương, Khí-Huyết, Tạng-Phủ.
Khi các chất ma tuý vào cơ thể dẫn đến sự rối loạn và mất cân bằng chức năng vủa các tạng phủ, ảnh hưởng tới chức năng hoạt động bình thường của các tạng Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận dẫn tới hội chứng bệnh lý của các tạng phủ.
Tác hại của ma tuý đối với cơ thể :
Theo YHHĐ
Hút thuốc lá:
+ Viêm thanh quản, viêm phế quản mạn, K phổi, K hầu họng, K lưỡi.
+ Rối loạn tiêu hoá, rối loạn trí nhớ, rối loạn thị giác.
+ Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
+ Ảnh hưởng như trên tới những người xung quanh.
Nghiện rượu
+ Liều thấp: Thoải mái, thư thái, tự tin hơn vào bản thân nhưng có thể gây buồn ngủ, trầm cảm.
+ Liều cao hơn làm giảm phản ứng, mất điều hoà động tác, lý lẽ, đi xiêu vẹo.
Nặng hơn các chức năng vủa não như nhận thức, điều hoà hoạ động cơ bị rối loạn dẫn hôn mê, ngừng tim, ngừng thở và cuối cùng là tử vong.
+ Hậu quả nâu dài là mắc các bệnh về gan như xơ gan, K gan; tuỵ như viêm tuỵ, K tuỵ; Dạ dày như viêm loét dạ dày, K dạ dày và suy sinh dưỡng, viêm đa dây thần kinh.
+ Đối với tâm thần: Rối loạn trí nhớ, kém kiềm chế của cảm xúc và hành vi, hung hăn, tấn công người khác, lo âu, ảo giác, ghen tuông, cảm giác bị theo dõi, trầm cảm, mất trí.
Ảnh hưởng của các chất ma tuý.
+ Gây nghiện mạnh
+ Về sức khoẻ: ăn kém, gây sút, nhiễm khuẩn do tiêm chích, mất vệ sinh, sản phẩm không tinh chế, pha trộn hỗn tạp dễ gây tắc mạch, lan truyền các bệnh viêm gan B, C ,HIV, AIDS do dùng chung bơm tiêm, bội nhiễm lao, sốc do tiêm chích quá nhiều.
+ Amphetamin, cocain gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim và vã mồ hôi, vắt kiệt dự trữ của cơ thể gây gầy mòn.
Theo Y học cổ truyền
Các chất ma tuý vào cơ thể gây rối loạn và mất cân bằng công năng vủa các tạng phủ dẫn tới các hội chứng bệnh lý.
Rối loạn chức năng Can – Đởm: Đau đầu, mất ngủ, cáu gắt, dễ bị kích thích.
Rối loạn chức năng Tâm – Tâm bào, Tiểu trường – Tam tiêu: Tim đập nhanh, vã mồ hôi, nổi da gà, choáng váng.
Rối loạn chức năng Tỳ – Vị : Đau bụng, buồn nôn, nôn , ỉa chảy, mệt mỏi.
Rối loạn chức năng Thận – Bàng quang: Đau lưng, đau nhức xương, ù tai, di tinh.
Rối loạn chức năng Phế – Đại trường: khó thở, tức ngực, ngáp, chảy nước mắt, nước mũi.
Các phương pháp cai nghiện ma tuý :
Phương pháp cắt ngang
Ngừng sử dụng ma tuý đột ngột
Phương pháp giảm dần
Giảm dần liều lượng chất ma tuý mỗi ngày một ít trong thời gian từ 15-30 ngày.
Ưu điểm: Người bệnh thích nghi dần với việc cắt cơn nghiện từ từ.
Nhược điểm: Thời gian cắt cơn nghiện rất dài thậm chí không cắt được.
Phương pháp choáng điện
Dùng dòng điện có 1 điện thế, cường độ và thời gian nhất định qua não gây một cơn co giật kiểu động kinh, làm đảo lộn mọi hoạt động thần kinh, phá các trung khu bệnh lý quán tính, người bệnh mất ý thức trong một thời gian ngắn từ 30 phút – 2 h sau dần hồi tỉnh.
Ưu điểm: Đơn giản rẻ tiền, cắt cơn nghiện nhanh, giúp người nghiện vượt qua giai đoạn vật vã.
Nhược điểm: Mọi người và bệnh nhân sợ không hưởng ứng.
Dùng các bài thuốc Y học cổ truyền
Chỉ có tác dụng hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý trong 10 ngày chứ không có tác dụng chữa khỏi ma tuý.
Dùng liệu pháp tâm lý
Liệu pháp tâm lý gián tiếp: chăm sóc tận tình bệnh nhân.
Liệu pháp tâm lý trực tiếp: thuyết phục
Phương pháp dùng Methadon
Methadon là một dạng thuốc phiện được tổng hợp đầu tiên ở Đức và được dùng như một thuốc giảm đau mạnh.
Sử dụng Methadon thay thế các chất ma tuý có dụng làm nhẹ cơn đói ma tuý, phong toả các tác dụng gây khoái cảm của chất dạng thuốc phiện dần làm mất tập tính luôn tím chất ma tuý.
Ưu điểm: Những cơn nghiện Methadon đến chậm, dịu dàng không gây ồn ào như thuốc phiện (nhất là Heroin) cho nên có thể dùng liều lượng Methadon thấp dần đến khi cai được hẳn
Có thể dùng Methadon điều trị ngoại trú và dễ hấp thu khí uống, tránh nguy cơ nhiễm HIV.
Điều trị bằng phương pháp hướng thần
Dùng thuốc hướng thần như BenzoDiazepam: Seduxen, Valium hàm lượng 5 mg để cắt cơn nghiện
Liều dùng:
2 ngày đầu: dùng 4 viên/lần, 4h/lần
2 ngày tiếp theo: dùng 2 viên/lần, 6-8h/lần
Ngày thứ 5 cắt hẳn thuốc để tránh nghiện Diazepam.
Cai nghiện ma tuý bằng điện châm
Từ năm 1971 đã điện châm điều trị cai nghiện cho thương binh do lạm dụng thuốc giảm đau như Morphin, Dolargan.
Từ năm 1982 tới nay tiếp tục sử dụng điện châm hỗ trợ cai nghiện ma tuý đạt kết quả tốt, không lên cơn đói ma tuý đạt 95%.
Các hội chứng tạng phủ của nghiện ma tuý theo lý luận Y học cổ truyền và phương pháp điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý bằng điện châm :
Ma tuý tác hại tới chức năng các tạng phủ khác nhau trong cơ thể ở mỗi bênh nhân ảnh hưởng ở ma tuý là không giống nhau.
Tuỳ theo trạng thái cơ thể, thởi gian sử dụng, mức độ sử dụng sẽ ảnh hưởng đến các tạng phủ không giống nhau.
Nói chung chứng trạng thường gặp gồm 5 chứng trạng và điều trị như sau:
Chứng trạng thuộc Can – Đởm.
Chứng trạng:
Bệnh nhân thèm ma tuý
Không có nghị lực, hay cáu gắt, bứt rứt khó chịu.
Đau đầu, mất ngủ
Mạch: phù, huyền hoặc sác.
Lưỡi đỏ, rêu vàng dày.
Tiểu vàng, khát nước.
Chẩn đoán: Lý thực nhiệt
Pháp điều trị: Thanh nhiệt tả hoả, bình Can, bình Vị trường, bổ Tỳ, Thông kinh hoạt lạc.
Phương châm cứu :
Châm tả: Hành Gian, Khúc trì, Phong trì, Suất cốc, Bách hội, Thượng tinh, Thái dương, Đồng tử liêu
Châm bổ: Túc tam lý, Thái khê.
Chứng trạng thuộc Tỳ – Vị
Chứng trạng:
Bệnh nhân thèm ma tuý
Tăng tiết nước bọt
Đau bụng, đi ngoài (có khi đi ngoài ra máu), nôn hoặc nôn ra máu.
Miệng đắng
Chân tay mỏi nhức
Ngáp, chảy nước mắt nhiều
Lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng
Mạch: Phù, trầm, sáp hoặc nhược.
Chẩn đoán bát cương: Lý hư trung hiệp thực
Pháp điều trị: Kiện Tỳ bình Vị, bình Can thanh nhiệt, bổ Thận dương.
Phương châm cứu:
Châm tả: Nội quan, Thần môn, Thiên khu, Hợp cốc, Lương môn, Trung quản, Giải khê.
Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải
Chứng trạng thuộc Tâm- Tâm bào, Tiểu trường- Tam tiêu.
Chứng trạng:
Bệnh nhân thèm ma tuý
Đau bụng, tức ngực, hồi hộp, tim đập nhanh, bồn chồn, gai rét, khó ngủ.
Lưỡi đỏ, rêu lưỡi dày.
Mạch: Phù, hồng, sác.
Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt
Pháp điều trị: Bình Tâm, an thần, thanh nhiệt, bổ Thận
Phương huyệt:
Châm tả: Nội quan, Thần môn, Hợp cốc, Khúc trì, Thiên khu.
Châm bổ: Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Thái khê.
Chứng trạng thuộc Thận – Bàng quang
Chứng trạng:
Bệnh nhân thèm ma tuý
Đau lưng, đau xương khớp, nhức trong ống chân, trong cột sống ( Dị cảm, dòi bò lúc nhúc trong ống tuỷ).
Di mộng tinh, liệt dương ở nam.
Khí hư, rối loạn kinh nguyệt, vô kinh ở nữ.
Chất lưỡi nhạt rêu trắng.
Mạch: Trầm, sáp, nhược.
Chẩn đoán bát cương: Lý hư hàn
Pháp điều trị: Bổ thận, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc.
Phương huyệt:
Châm tả: Giáp tích L2-L3, Uỷ trung, Thứ liêu, Côn lôn, Khúc trì, Huyền chung.
Châm bổ: Thái khê xuyên Tam âm giao, Trung đô xuyên Âm cốc.
Chứng trạng thuộc Phế- Đại trường
Chứng trạng:
Bệnh nhân thèm ma tuý
Khó thở, tức ngực, bứt rứt, cảm giác nghẹt ở cổ.
Đau bụng, đại tiện táo.
Chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày, nứt nẻ.
Mạch: Phù thực, khẩn, sác.
Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt
Pháp điều trị: Thanh nhiệt, tuyên phế khí, thông kinh hoạt lạc.
Phương huyệt:
Châm tả: Hợp cốc, Khúc trì, Khí xá, Thiên đột, Trung quản, Đản trung, Quyền liêu, Nghing hương.
Châm bổ: Liệt khuyết, Xích trạch, Túc tam lý.
Biện chứng luận trị công thức huyệt châm do từng hội chứng tạng phủ của điện châm hỗ trợ điều trị cai nghiện ma tuý:
Chứng trạng thuộc Can – Đởm
Can – Đởm không có nghĩa hẹp về chức năng sinh lý của gan, túi mật mà còn có chức năng điều khiển trực tiếp về lý trí, ý thức của con người.
Châm tả các huyệt Hành gian, Phong trì, Suất cốc, Đổng tử liêu có tác dụng bình Can giáng hoả, làm cho lý trí, ý thức của bệnh nhân dần dần trở lại, giảm trạng thái kích thích và hành vi kích động cũng giảm nhanh.
Châm tả các huyệt Khúc trì, Hợp cốc( thuộc kinh Thủ dương minh Đại trường) có tác dụng thanh nhiệt, hoả trong cơ thể giảm nhanh bệnh nhân trở lại trạng thái bình thường.
Châm tả huyệt Bách hội, Thượng tinh (thuộc mạch Đốc) có tác dụng bình Vị, làm cho tinh thần bệnh nhân thoải mái, hết cáu gắt, bực tức.
Châm bổ huyệt Túc tam lý thuộc kinh Túc dương minh Vị có tác dụng lương huyết thanh nhiệt nâng cao chính khí của cơ thể.
Châm bổ huyệt Tam âm giao và Túc tam lý có tác dụng kiện Tỳ, bình Can, bệnh nhân ăn được, sức khoẻ phục hồi nhanh chóng, tinh thần thoải mái, dễ chịu.
Thuỷ châm:
Dựng Vitamin B1 100mg + Vitamin C 1g + Novocain 3% x 2ml thuỷ chõm vào các huyệt Phong trì, Kỳ môn.
Chứng trạng thuộc Tâm- Tâm bào, Tiểu trường – Tam tiêu.
Tâm không chỉ có chức năng điều hoà huyết áp, mạch máu “Tâm chủ huyết mạch” mà còn quản lý về sự hoạt động tinh thần , tình cảm, tư duy của con người “Tâm chủ thần minh”. Tâm thuộc hành hoả khi bị bệnh Tâm âm (tâm huyết) hư, tâm dương vượng lên, hoả bốc.
Châm tả các huyệt Nội quan, Thần môn thuộc kinh thủ thiếu âm Tâm. Mục đích thanh nhiệt Tâm hoả để dưỡng tâm, tinh thần làm cho bệnh nhân hết hồi hộp, hết bồn chồn, ngủ được, tỉnh táo vì “Tâm chủ thần minh”.
Châm tả huyệt Hợp cốc thuộc kinh thủ dương minh Đại trường có tác dụng tả dương khí thanh nhiệt Tâm- Tâm bào để dưỡng Tâm, an Thần.
Điện châm các huyệt Nội quan, Thần môn sẽ cắt được dấu hiệu bồn chồn làm cho bệnh nhân thoải mái không thèm thuốc, không bứt rứt nữa.
Châm bổ các huyệt khí hải, Quan nguyên thuộc mạch Nhâm để bổ thận âm dưỡng huyết, giải quyết các triệu chứng bứt rứt, vã mồ hôi, đau bụng dưới.
Thuỷ châm: Dựng Vitamin B1 100mg + Vitamin C 1g + Novocain 3% x 2ml thuỷ châm vào các huyệt Thiên trì, Tâm du, Phong trì, Nội quan.
Chứng trạng thuộc Tỳ-Vị
Khoái cảm và sự thèm muốn dùng ma tuý của bệnh nhân do chức năng của Can-Tâm điểu khiển, có liên quan mật thiết với chức năng của Tỳ -Vị (Vị khai khiếu tại khẩu- Vị giác) nên châm tả các huyệt Thuỷ đột, Thiên khu, Lương môn thuộc kinh Túc dương minh Vị có tác dụng làm cho khí của Vị giáng xuống, bệnh nhân hết nôn hoặc hết buồn nôn, đỡ đau bụng, ăn được.
Châm tả huyệt Chương môn thuộc kinh Túc quyết âm Can có tác dụng bình can. Theo lý luận của Y học cổ truyền thì Can mộc khắc Tỳ thuộc thổ, khi châm tả huyệt Chương môn giúp bình Can kiện Tỳ, khí của Tỳ- Vị được điều hoà, hết đau bụng đi ngoài.
Châm tả huyệt Thiên đột, Cưu vĩ (thuộc mạch Nhâm) của Thuỷ đột (thuộc kinh Vị) có tác dụng điều hoà Vị khí, làm cho bệnh nhân hết nôn nấc. Bình thường khí của Vị đi xuống, khí của Tỳ đi lên, do bệnh lý mà khí của Vị không giáng xuống được, khí của Tỳ không thăng lên được, khi nó bị tắc ở giữa thượng tiêu gây nôn nấc, ợ. Châm tả huyệt Thượng liêm tuyền có tác dụng tại chỗ ức chế sự thèm muốn ma tuý.
Châm tả các huyệt Túc tam lý, Tam âm giao, Huyệt hải có tác dụng kiện Tỳ bổ Vị làm cho bệnh nhân hết đau bụng đi ngoài, ăn được.
Thuỷ châm:
Dùng Becozym 2ml + Novocain 3% x 2ml thuỷ chõm vào cỏc huyệt Tam giao, Túc tam lý hoặc Khí xá.
Chứng trạng thuộc Phế – Đại trường
Theo Y học cổ truyền thì ma tuý qua Phế gây cảm giác khoan khoái, nhẹ nhõm. Khi dùng á phiện, hơi thơm của ma tuý mà ta cảm nhận được có liên quan mật thiết với Phế- Đại trường (Thủ thái âm Phế và Thủ dương minh Đại trường) vì Phế chủ khí, Phế trị bách mạch, Phế khai khiếu tại Tỳ.
Để ngăn chặn sự kích thích của hơi thơm á phiện châm tả huyệt Quyền liêu xuyên Nghing hương với mục đích khống chế và cắt đứt đường dẫn truyền của á phiện qua mũi. Vì vậy bệnh nhân không có cảm giác nhớ, thèm thuốc và không tưởng tượng tới hơi thơm của á phiện nữa từ đó cắt được cơn nghiện.
Châm tả các huyệt Phù đột, Thiên đột, Đản trung, Trung phủ có tác dụng điều hoà phế khí làm cho bệnh nhân hết khó thở, giảm nghẹt cổ và các rối loạn chức năng sinh lý khác do thiếu hụt Morphin nội sinh trong cơ thể gây ra.
Châm tả huyệt hợp cốc, Khúc trì, để thanh nhiệt Phế khí, có tác dụng bổ phế. Do đó bệnh nhân giảm tức ngực, cắt được các triệu chứng của cơn nghiện.
Châm bổ các huyệt Túc tam lý, Tam âm giao để tư âm, thanh nhiệt, bệnh nhân đỡ háo nước, đỡ mệt, hết khó thở, nâng cao được chính khí của cơ thể, bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khoẻ.
Thuỷ Châm: Dùng Becozym 2ml + Novocain 3% x 2ml thuỷ chõm vào cỏc huyệt Thiên đột, Khí xá, Đoản trung, Trung phủ.
Chứng trạng thuộc Thận- Bàng quang
Chức năng của Thận (Thuộc kinh túc thiếu âm Thận) không phải chỉ là bài tiết và thanh lọc, đào thải trong chuyển hoá, mà thận còn có chức năng chủ chốt tuỷ và tàng tinh.
Châm tả các huyệt Đại trường du, Uỷ trung (thuộc kinh Túc thái dương Bàng quang) chủ yếu là thanh nhiệt Bàng quang, bổ Thận
Châm bổ huyệt Thận du, Thái khê có tác dụng bổ thận, dưỡng âm tốt vì “Thận sinh tuỷ, tuỷ sinh cốt”.
Dấu hiệu dị cảm mà bệnh nhân mô tả trong lúc cơn nghiện có dấu hiệu dòi bò trong xương, đau trong xương sẽ hết khi điện châm khoảng 10-15 phút, bệnh nhân thấy dễ chịu, thoải mái.
Châm tả huyệt Giáp tích L2-3 có tác dụng thông kinh lạc làm cho bệnh nhân hết triệu chứng đau lưng.
Châm bổ huyệt Thận du còn có tác dụng cố tinh, điều trị di mộng tinh cho bệnh nhân nam giới và hết khí hư ở nữ giới.
Thuỷ Châm: Dùng Becozym 2ml + Novocain 3% x 2ml thuỷ châm vào các huyệt Thận du, Huyết hải, Túc tam lý.