[Phác đồ] Châm cứu chữa Viêm loét dạ dày tá tràng

Châm cứu chữa Viêm loét dạ dày tá tràng

Về y học hiện đại:

Viêm loét dạ dày – tá tràng là một bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên: Nhiễm Helicobacter Pylori (Hp), thuốc kháng viêm non- steroid, steroid, rượu, cà phê, thuốc lá, sự căng thẳng về tinh thần… Trong đó nhiễm HP là nguyên nhân chủ yếu và đóng một vai trò hết sực quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày. HP có mặt trong 70 – 80% các trường hợp viêm loét dạ dày – tá tràng và ung thư dạ dày.

Sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ (chất nhầy, sự tái sinh của tế bào, hàng rào niêm mạc…) và yếu tố tấn công (HCl, pepsin, HP) hậu quả là làm tổn thương niêm mạc dạ dày, tá tràng, dẫn tới loét và ung thư.

Về y học cổ truyền

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thuộc phạm vi chứng vị quản thống, vị thống của y học cổ truyền.

Nguyên nhân do tình chí bị kích thích, dẫn đến can khí uất kết mất khả năng sơ tiết, làm rối loạn khí cơ thăng thanh giáng trọc của tỳ vị mà gây ra các triệu chứng đau vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua… hoặc do ăn uống thất thường, ăn nhiều các chất chua cay, … làm tỳ vị bị tổn thương mất khả năng kiện vận hoặc do tiên thiên bất túc (thận khí hư, tỳ vị hư) hàn tà nhân đó xâm nhập vào gây khí trệ, huyết ứ mà sinh ra các cơn đau.

Y học cổ truyền chia chứng vị quản thống làm 2 thể: can khí phạm vị và tỳ vị hư hàn.

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh

Do tình chí bị kích thích, u uất buồn giận lâu ngày gây can khí uất kết, mất khả năng sơ tiết làm rối loạn khí cơ, hoành nghịch phạm vị làm can vị bất hoà, rối loạn sự thăng thanh giáng trọc của tỳ vị gây ra đau, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn.

Ăn uống thất thường, ăn nhiều thức ăn sống lạnh làm tỳ vị bị tổn thương, mất khả năng kiện vận, hàn tà nhân đó xâm nhập gây khí trệ, huyết ứ gây đau. Dựa trên nguyên nhân chia làm 2 thể: can khí pham vị và tỳ vị hư hàn.

Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền

Thể can khí phạm vị

Còn gọi là can vị bất hòa, can khắc tỳ, can mộc khắc tỳ thổ… Thường chia ra 3 thể nhỏ

Thể khí trệ: Còn gọi là thể khí uất

Triệu chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn, đau lan ra 2 mạng sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy chướng, ấn thấy đau (cự án), ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.

Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt

Pháp điều trị: Hòa can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hòa vị)

Phương châm cứu:

Châm tả Thái xung, Tam âm giao, Túc tam lý, Trung quản, Thiên khu, Can du, Tỳ du, Vị du.

Châm loa tai: vùng dạ dày, giao cảm

Thủy châm các huyệt trên bằng Atropine, Novocain, B12 để cắt cơn đau

Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày

Thể hỏa uất

Triệu chứng: Vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô đắng, hay ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt

Pháp điều trị: Sơ can tiết nhiệt

Phương châm cứu:

Châm tả các huyệt trên thêm Nội định, Hợp cốc, Nội quan.

Châm loa tai: như trên.

Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày

Thể huyết ứ:

Triệu chứng: đau dữ dội ở một vị trí nhất định ở vùng thượng vị, cự án.

Gồm hai loại: thực chứng và hư chứng.

Thực chứng: Nôn ra máu, ỉa phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, hữu lực (bệnh thể cấp)

Hư chứng: Sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhợt, chất lưỡi bệu có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).

Chẩn đoán bát cương: Lý thực hoặc lý hư

Pháp điều trị:

Thực chứng: Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết

Hư chứng: Bổ huyết chỉ huyết

Phương châm cứu:

Thực chứng: Châm tả Can du, Tỳ du, Thái xung, Huyết hải, Hợp cốc.

Hư chứng: Cứu Can du, Tỳ du, Cao hoang, Cách du, Tâm du.

Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày

Thể tỳ vị hư hàn

Triệu chứng: Đau vùng thượng vị liên miên, nôn nhiều, mệt mỏi, thích xoa

bóp và chườm nóng, đầy bụng, nôn ra nước trong, sợ lạnh, chân tay lạnh, đại tiện phân nát, có lúc táo, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch hư tế.

Chẩn đoán bát cương: Lý hư hàn

Pháp điều trị: Ôn trung kiện tỳ (ôn bổ tỳ vị, ôn vị kiện trung)

Châm cứu: Cứu Trung quản, Thiên khu, Tỳ du, Vị du, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý.

Liệu trình: 25-30 phút/lần/ngày

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận