Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Các loài Shigella là một nguyên nhân phổ biến của bệnh tiêu chảy do vi khuẩn trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Shigella có thể sống sót qua đường dạ dày vì chúng ít nhạy cảm với axit hơn các vi khuẩn khác; vì lý do này, chỉ có từ 10 đến 100 sinh vật có thể gây bệnh. Vi khuẩn ăn vào truyền vào ruột non nơi chúng sinh sôi; số lượng lớn vi khuẩn sau đó đi vào đại tràng, nơi chúng xâm nhập vào các tế bào đại tràng. Với liều truyền nhiễm tương đối thấp, lây truyền Shigella có thể xảy ra qua thực phẩm và nước bị ô nhiễm và lây lan trực tiếp từ người sang người.

Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Lỵ trực khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính do trực khuẩn Shigella gây nên và có thể gây thành dịch. Bệnh cảnh lâm sàng từ tiêu chảy nhẹ đến nặng, đau bụng, mót rặn, phân nhày máu, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng – nhiễm độc.

Căn nguyên: trực khuẩn Shigella thuộc họ Enterobacteriaceae, là trực khuẩn gram âm.

Shigella có 4 nhóm huyết thanh:

Shigella dysenteriae.

Shigella flexneri.

Shigella boydii.

Shigella sonnei.

Nhóm Shigella dysenteriae có 10 typ, trong đó typ S.shiga gây nên bệnh cảnh lâm sàng nặng, dễ tử vong (Shigella shiga).

Bệnh lỵ trực khuẩn hay gây những vụ dịch nhỏ ở nơi đông người, vệ sinh kém, bệnh tăng lên về mùa hè và liên quan đến phân – nước – rác.

Nguồn bệnh: người lành mang trùng và người bệnh (người bệnh đang thời kì hồi phục thải nhiều vi khuẩn trong phân tới 6 tuần sau khi khỏi bệnh).

Chẩn đoán xác định

Dịch tễ học

Bệnh xảy ra đồng loạt trên địa bàn hẹp, trong thời gian ngắn.

Lâm sàng

Bệnh diễn biến cấp tính với các hội chứng:

Hội chứng lỵ: bệnh nhân đau quặn, mót rặn, phân nhày máu mũi.

Hội chứng nhiễm khuẩn: bệnh nhân sốt cao, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc rõ.

Mất nước và điện giải.

Xét nghiệm

Công tức máu: bạch cầu tăng cao, trong đó tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Cấy phân: tìm Shigella (lấy phân xét nghiệm ở chỗ có chất nhầy máu, cấy trên môi trường thạch máu khi chưa dung kháng sinh).

Soi phân tươi: có nhiều hồng cầu và bạch cầu đa nhân.

Soi trực tràng: thấy hình ảnh viêm lan tỏa cấp tính niêm m ạc trực tràng, có vết loét nông, có thể xuất huyết.

Chẩn đoán huyết thanh: chỉ dùng từ ngày thứ 7 với S.shigaỉì lệ 1/50, s.tlexneriịỉ lệ 1/150 là có giá trị (m ột số người m ắc bệnh mà không có biểu hiện lâm sàng thì kết quả cũng dương tính).

Phương pháp miễn dịch huỳnh quang để phát hiện vi khuẩn trong phân.

Chẩn đoán phân biệt

Nguyên nhân tại ruột

Salmoneela typhi (thương hàn): bệnh nhân sốt từ từ tăng dần, rối loạn tiêu hóa, dấu hiệu typhos, bạch cầu trong máu bình thường hoặc giảm …

S. typhimurium, S.chollerasuis, S.enteritidis (nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn): bệnh nhân sốt cao, đi ngoài phân tóe nước, bạch cầu trong máu tăng cao…

Tụ cầu: do độc tố tụ cầu, bệnh nhân không sốt, phân tóe nước, bạch cầu trong máu bình thường…

Tả (thể nhẹ): không sốt, nôn nhiều, đi ngoài phân toàn nước, tiêu chảy phân nhiều nước, chuột rút…

Lỵ amíp: bệnh nhân sốt nhẹ hoặc không sốt, hội chứng lỵ nhẹ và không điển hình, bạch cầu trong máu không tăng.

Nguyên nhân ngoài ruột

Nhiễm trùng tại tiểu khung: nhiễm trùng tiết niệu ở nam và bộ phận sinh dục nữ, sau phẫu thuật ổ bụng nhiễm trùng.

Không nhiễm trùng: u xơ tử cung, u nang vòi trứng, u xơ tiền liệt tuyến, chửa ngoài tử cung… (kích thích trự c tràng gây hội chứng lỵ).

Nguyên tắc điều trị

Bù nước, điện giải và điều trị căn nguyên.

Bồi phụ nước điện giải

Thể nhẹ: uống ORS.

Thể nặng (mất nước nhiều, trụy mạch, hạ huyết áp…): truyền dịch, chù yếu các dung dịch đẳng trương, tốt nhất dung dịch R inger lactat.

Điều trị đặc hiệu

Kháng sinh có vai trò rút ngắn thời gian bệnh và giảm ngắn thời gian thải vi khuẩn ra phân. Lựa chọn trong các kháng sinh sau:

Ciprofloxacin 500mg x 2 viên/ngày/3 – 5 ngày.

Pefloxacin 400m g x 2 viên/ngày/3 – 5 ngày.

Ofloxacin 200m g x 2 viên/ngày/3 – 5 ngày.

Acid nalidixic 1g: người lớn 2g/ngày/3 – 5 ngày. Trẻ em 55m g/kg/ngày/3 – 5 ngày (không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi).

Có thể dùng cho phụ nữ có thai hay bệnh nhân không uống được: ceftriazon, azithromycin.

Trước đây khi chưa có hiện tượng Shigella kháng thuốc, người ta thường dùng:

Cotrim oxazol 480m g (sulfam ethoxazol 400mg + trim etoprim 80mg).

Trẻ em 2 – 3 tuổi 1 viên/ngày.

4 – 6 tuổi 2 viên/ngày.

7-11 tuổi 3 viên/ngày.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi uống 4 viên/ngày.

Thời gian dùng 5 – 7 ngày. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh.

Điều trị hỗ trợ

Hạ sốt: paracetamol 0,5g.

Giảm đau: Nospa, spasm averin, atropin sulfat.

Trợ lực, dùng vitam in nhóm B.

Thụt tháo.

An thần: trẻ em co giật dùng diazepam hay phenobacbital.

Dinh dưỡng: ăn cháo thịt, trẻ em vẫn bú mẹ bình thường.

Tiêu chuẩn ra viện

Bệnh nhân ra viện khi cấy phân 2 lần cách nhau 3 ngày âm tính.

Khi bệnh nhân khỏi lâm sàng mà cấy phân vẫn dưong tính thì giao cho trung tâm y tế dự phòng.

Phòng bệnh

Vệ sinh thực phẩm, vệ sinh ăn uống và vệ sinh nước.

Cắt khâu trung gian truyền bệnh: diệt ruồi, nhặng…

Phát hiện và điều trị kịp thời người lành mang trùng, người nhiễm trùng nhẹ, nhất là nhân viên chế biến thực phẩm.

Giáo dục sức khỏe: rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống và khi chế biến thực phẩm. Sử dụng nước sạch.

Series bài viết: Phác đồ điều trị nội khoa

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận