HÀO CHÂM
1. ĐẠI CƯƠNG
Hào châm là phương pháp sử dụng kim nhỏ (hào kim, 4-6cm) để châm vào huyệt trên cơ thể nhằm mục đích phòng và trị bệnh.
Hào kim là loại kim có thân kim rất nhỏ, mũi kim nhọn, có nhiều loại dài ngắn khác nhau. Loại kim này được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh và được dùng phổ biến hiện nay.
2. CHỈ ĐỊNH
– Bệnh cơ năng và triệu chứng của một số bệnh như rối loạn thần kinh tim, mất ngủ không rõ nguyên nhân, kém ăn, đầy bụng, tiêu chảy, táo bón, cảm cúm, bí tiểu chức năng, nấc,…
– Các chứng đau cấp và mạn tính: đau do đụng giập, chấn thương, đau sau mổ, đau các khớp hoặc phần mềm quanh khớp, đau trong các bệnh lý về thần kinh…
– Một số bệnh do viêm nhiễm như viêm tuyến vú, chắp, lẹo….
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Cơ thể suy kiệt, sức đề kháng giảm, phụ nữ có thai.
– Tránh châm vào những vùng huyệt có viêm nhiễm hoặc lở loét ngoài da.
– Tất cả những cơn đau nghi do nguyên nhân ngoại khoa…
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện:
– Kim hào châm vô khuẩn dùng một lần.
– Khay men, kìm có mấu, bông, cồn 700
4.3. Người bệnh
– Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
– Người bệnh nằm tư thế thoải mái, chọn tư thế sao cho vùng được châm được bộc lộ rõ nhất.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Thủ thuật:
– Bước 1:
+ Xác định và sát trùng da vùng huyệt
+ Chọn kim có độ dài tùy thuộc độ dày của cơ vùng châm
– Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (Người bệnh có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, Người thực hiện cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
– Bước 3. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.2. Liệu trình
Châm ngày 1 lần, thời gian 25- 30 phút/lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day