HUYỆT: Uyên Dịch
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở chỗ lõm (uyên) ở dưới nách (dịch) vì vậy gọi là Uyên Dịch (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Dịch Môn, Tuyền Dịch.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Ung Thư’ (Linh Khu 81).
VỊ TRÍ
Dưới nếp nách trước 3 thốn, ở khoảng gian sườn 4, bờ trước cơ lưng to.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 22 của kinh Đởm.
• Huyệt giao hội 3 kinh Cân Âm ở tay, nơi nhập của kinh Biệt Tâm, Phế, Tâm Bào.
TÁC DỤNG
Khoan hung, thuận khí, thư cân, hoạt lạc.
CHỦ TRỊ
Trị màng ngực viêm, thần kinh gian sườn đau, hạch nách sưng.
CHÂM CỨU
Châm xiên 0,5 – 0,8 thốn. Ôn cứu 3–5 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là bờ trước cơ lưng to, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 4, phổi.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Chi Câu (Ttu 6) + Chương Môn (C 13) trị nhọt ở cổ – mã đao, nhọt cổ sưng loét (Giáp Ất Kinh).
2.Phối Chi Câu (Ttu 6) + Ngoại Quan (Ttu 5) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị nhọt ở nách (Loại Kinh Đồ Dực). Phối Chí Âm (Bq 67) + Cư Liêu (Đ.29) + Triếp Cân (Đ.23) trị thần kinh gian sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Chí Âm (Bq 67) + Cư Liêu (Đ.29) + Triếp Cân (Đ.23) trị thần kinh gian sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Không châm sâu vì có thể đụng phổi.
THAM KHẢO
• Thiên Thông Bình Hư Thực Luận ghi: “Nhọt phát ra ở nách, sốt cao, châm túc Thiếu Dương (Uyên Dịch, Triếp Cân), 5 nốt…” (Tố Vấn 28, 51). “Khi cánh tay rất đau nhức hoặc khi có cảm giác phong khí xâm phạm ngực (gây chướng ngại, đau âm ỉ, đè nén) phải châm tả Uyên Dịch. Khi tả huyệt này có thể gây ra ngất do đột nhiên mất khí ở phần Vệ, phải bổ ngay Túc Tam Lý (Vi 36) là huyệt Hợp của kinh Vị, để tăng Vệ khí [do huyệt tạo ra] (Biển Thước Tâm Thư).