Huyệt Trung Lữ Du: Vị trí, tác dụng điều trị | Kinh túc thái dương bàng quang

Trung Lữ Du

Tên Huyệt Trung Lữ Du:

Huyệt có tác dụng đưa (du) kinh khí vào giữa (trung) cột sống lưng (lữ), vì vậy gọi là Trung Lữ Du.

Tên Khác:

Tích Nội Du, Trung Lữ, Trung Lữ Nội Du.

Xuất Xứ:

Thiên’ Thích Tiết Chân Tà ‘ (Linh khu. 75).

Đặc Tính Huyệt Trung Lữ Du:

Huyệt thứ 29 của kinh Bàng Quang.

Vị Trí Huyệt Trung Lữ Du:

Ngang đốt xương thiêng 3, cách đường giữa lưng 1, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ rãnh cột sống, xương cùng.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 3.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hoặc S3.

Chủ Trị Huyệt Trung Lữ Du:

Trị thần kinh tọa đau, thắt lưng và xương cùng đau, ruột viêm.

Phối Huyệt:

1. Phối Y Hy (Bàng quang.45) trị nách đau (Thiên Kim Phương).

2. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Y Hy (Bàng quang.45) trị bụng đầy (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Thận Du (Bàng quang.23) + Thượng Liêu (Bàng quang.31) + Uỷ Trung (Bàng quang.40) trị thần kinh hông (tọa) đau (Châm Cứu Học Giản Biên).

Cách châm Cứu Huyệt Trung Lữ Du:

Châm thẳng 1-1, 5 thốn – Cứu 5-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.

Tham Khảo:

Thiên ‘‘Thích Tiết Chân Tà’ ghi: “ Bệnh do Dương khí hữu dư và Âm khí bất túc … mồ hôi không ra được, môi nứt, bắp thịt nóng khô, họng khô, ăn uống không biết ngon dở… Châm các huyệt Thiên Phủ + Đại Trữ, châm 3 lần, thêm huyệt Trung Lữ Du nhằm đẩy lui nhiệt tà, ngoài ra châm bổ kinh Tỳ + Phế để giải nhiệt bằng cách cho ra mồ hôi…” (Linh khu 75, 31-37).

Xem thêm: Các huyệt trên Kinh túc thái dương bàng quang

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận