HUYỆT: Thừa Quang
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Thừa = tiếp nhận. Quang = sáng láng. Huyệt ở vị trí trên đầu, là nơi tiếp nhận ánh sáng từ trời chiếu vào cơ thể, vì vậy gọi là Thừa Quang (Trung Y Cương Mục).
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Ngay sau trên huyệt Ngũ Xứ 1,5 thốn, cách tuyến giữa đầu 1,5 thốn, ngang huyệt Tiền Đình (Đc.21).
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 6 của kinh Bàng Quang.
• Theo thiên Tạp Bệnh (Linh Khu 26) thì Thừa Quang là 1 trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu Thượng Ngũ Hàng) dùng trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các huyệt khác là Ngũ Xứ + Thông Thiên + Lạc Khước + Ngọc Chẩm).
TÁC DỤNG
Thanh nhiệt, trừ phiền, minh mục, khai khiếu.
CHỦ TRỊ
Trị đầu đau, chóng mặt, cảm mạo.
CHÂM CỨU
Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn, Không cứu – Nếu cần cứu, cần cẩn thận vì dễ bỏng.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cân sọ, xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Giải Khê (Vi.41) trị đầu đau, chóng mặt, buồn nôn (Tư Sinh Kinh).
2.Phối Đại Đô (Ty.2) trị nôn mửa (Tư Sinh Kinh).
3.Phối Bá Hội (Đc.20) + Thượng Tinh (Đc.23) + Tín Hội (Đc.22) trị mũi nghẹt không ngửi thấy mùi (Tư Sinh Kinh).