Huyệt Phong Môn: Vị trí, tác dụng điều trị | Kinh túc thái dương bàng quang

Phong Môn

Tên Huyệt Phong Môn:

Người xưa cho rằng phong khí (phong) thường xâm nhập vào cơ thể qua huyệt này (như cái cửa = môn), vì vậy gọi là Phong Môn.

Tên Khác:

Bối Du, Nhiệt Phủ

Xuất Xứ Huyệt Phong Môn:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính Huyệt Phong Môn

Huyệt thứ 12 của kinh Bàng Quang.

Nhận một mạch phụ của Đốc Mạch.

Hội của kinh Bàng Quang với Mạch Đốc.

Vị Trí Huyệt Phong Môn:

Dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ thang, cơ trám (hoặc cơ thoi), cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ đầu dài, cơ bán gai của đầu, cơ ngang sườn, bên trong là phổi.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh gian sườn 2, nhánh của dây sống lưng 2.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Tác Dụng Huyệt Phong Môn:

Khu phong tà, giải biểu.

Chủ Trị Huyệt Phong Môn:

Trị Cảm mạo, phế Quản viêm, vùng lưng và vai đau, cổ gáy vẹo.

Phối Huyệt:

1. Phối Đại Lăng (Tâm bào.7) + Gian Sử (Tâm bào.5) + Hợp Cốc (Đại trường.4) trị mụn nhọt (Loại Kinh Đồ Dực).

2. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Phủ (Đc.16) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Trụ (Bàng quang.12) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị gáy cứng (Châm Cứu Tập Thành).

3. Cứu Kỳ Môn (C.14) + Phong Môn (Bàng quang.12) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị ngực, lưng đau (Thần Cứu Kinh Luân).

4. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Sai (Bàng quang.4) + Thượng Tinh (Đc.23) trị tỵ uyên [xoang mũi viêm] (Thần Cứu Kinh Luân).

5. Cứu Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Long (Vị 40) (Vị 40) + Phong Môn (Bàng quang.12) + Trung Quản (Nh.12) trị đờm quyết (Trung Hoa Châm Cứu Học)

6. Phối Khí Hải (Nh.6) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Long (Vị 40) + Thái Uyên (Phế 7) + Thân Trụ (Đc.13) trị phế Quản viêm mạn (Trung Quốc Châm Cứu Học)

7. Phối Đào Đạo (Đc.13) trị Cảm cúm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Phế Du (Bàng quang.13) trị lưng đau do phong thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).

9. Phối Huyết Hải (Tỳ 10) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Liệt Khuyết (Phế 7) trị phong ngứa, mề đay (Châm Cứu Học Thượng Hải).

10. Phối Khổng Tối (Phế 6)+ Phế Du (Bàng quang.13) trị màng ngực viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

11. Phối Y Hy (Bàng quang.45) + Cao Hoang (Bàng quang.43) trị thần kinh suy nhược (Châm Cứu Học Thượng Hải).

12. Phối Thân Trụ (Đc.13) + Xích Trạch (Phế 5) trị Cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu Huyệt Phong Môn:

Châm xiên về phía cột sống 0, 5 – 0, 8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú:

– Không châm sâu vì có thể đụng phổi.

– Bên Trái gọi là Phong Môn, bên PHải gọi là Nhiệt Phủ (Tuần Kinh).

Tham Khảo:

Theo thiên ‘Thích Nhiệt Huyệt’ (Tố vấn.32): Phong Môn là một trong nhóm huyệt dùng để tả tà nhiệt ở ngực (các huyệt khác là Đại Cự (Tỳ 27), Trung Phủ (Phế 1), Khuyết Bồn – Vị 12). ( “Khi lỗ chân lông không đóng lại đủ, phong tà nhập vào huyệt Phong Môn, gây chảy nước mũi trong, pHải bổ Phong Môn” (Biển Thước Tâm Thư’).

“Phong Môn chủ trị cảm hàn gây ho” (Ngọc Long Ca).

Xem thêm: Các huyệt trên Kinh túc thái dương bàng quang

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận