HUYỆT: Hậu Đỉnh
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở phía sau (hậu) đỉnh đầu (đỉnh) vì vậy gọi là Hậu Đỉnh.
TÊN KHÁC
Hậu Đảnh, Hậu Đính.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Tại giữa huyệt Cường Gian (Đc 18) và huyệt Bá Hội (Đc 20), sau huyệt Bá Hội 1,5 thốn.
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 19 của mạch Đốc.
TÁC DỤNG
Bình Can, tiềm dương, ninh tâm, an thần, tán phong, chỉ thống.
CHỦ TRỊ
Trị đầu đau, điên cuồng, kinh giật, choáng váng.
CHÂM CỨU
Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2 – 1 thốn. Cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cân sọ, dưới cân sọ là xương sọ.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Hàm Yến (Đ 4) + Ngọc Chẩm (Bq 9) trị chóng mặt (Tư Sinh Kinh).
2.Phối Ngoại Khâu (Đ 36) trị đầu gáy đau, sợ gió, lạnh (Tư Sinh Kinh).
3.Phối Bá Hội (Đc 20) + Hợp Cốc (Đtr 4) trị đỉnh đầu đau (Bách Chứng Phú).
4.Phối Bá Hội (Đc 20) + Giáp Xa (Vi 6) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Phong Phủ (Đc 16) + Thiếu Thương (P 11) + Thiếu Xung (Tm 9) + Tiền Đỉnh (Đc 21) + Tín Hội (Đc 22) trị họng sưng đau (Trọng Lâu Ngọc Thược).
5.Phối Dũng Tuyền (Th 1) trị vùng giữa tim đau (Tuần Kinh Khảo Huyệt).
6.Phối A Thị Huyệt + Côn Lôn (Bq 60) + Thiên Trụ (Bq 10) trị sau đầu đau (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
GHI CHÚ
• Tránh châm vào xương.