HUYỆT: Dịch Môn
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Châm huyệt này có tác dụng tăng tân dịch, vì vậy gọi là Dịch Môn (Trung Y Cương Mục).
XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
VỊ TRÍ
Giữa xương bàn ngón tay thứ 4 và 5, nơi chỗ lõm ở kẽ ngón tay, ngang phần tiếp nối của thân với đầu trên xương đốt ngón tay.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 2 của kinh Tam Tiêu.
• Huyệt Vinh, thuộc hành Thủy.
TÁC DỤNG
Thanh nhiệt, thông nhĩ khiếu.
CHỦ TRỊ
Trị bàn tay và ngón tay sưng đau, họng viêm, đầu đau, tai ù, điếc, sốt rét.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là chỗ bám của cơ gian cốt mu tay, bờ trong đầu trên đốt 1 xương ngón tay thứ 2.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 hoặc D1.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Phong Trì (Đ 20) + Quan Xung (Ttu 1) + Thiên Trụ (Bq.10) + Thương Dương (Đtr 1) trị nhiệt bệnh không ra mồ hôi (Giáp Ất Kinh).
2.Phối Khiếu Âm (Đ 11) + Thiếu Trạch (Ttr 1) trị họng đau (Thiên Kim Phương).
3.Phối Hãm Cốc (Vi 43) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Thiên Trì (Tb.1) trị sốt rét (Tư Sinh Kinh).
4.Phối Tiền Cốc (Ttr 2) trị cánh tay không giơ lên được (Tư Sinh Kinh).
5.Phối Ngư Tế (P.10) trị họng đau (Châm cứu Tụ Anh).
6.Phối Trung Chử (Ttu 3) trị ngón tay áp út sưng (Thần Cứu Kinh Luân).
7.Phối Túc Tam Lý (Vi 36) trị tai điếc đột ngột (Thần Cứu Kinh Luân).
8.Phối Cao Hoang (Bq.43) + Giải Khê (Vi 31) + Nội Quan (Tb.6) + Thần Môn (Tm.7) trị tim hồi hộp, hay quên, mất ngủ (Thần Cứu Kinh Luân).
THAM KHẢO
• “Trị phụ nữ không có sữa: trước tiên châm bên ngoài móng ngón tay út (Thiếu Trạch), sâu 0,1 thốn, Dịch Môn cả 2 tay, sâu 0,3 thốn, Thiên Tỉnh, 2 tay, sâu 0,6 thốn” (Thiên Kim Dực Phương).