ĐỊNH NGHĨA
Gãy POUTEAU- COLLES là một loại gãy ngang ở đầu dưới xương quay, trên khớp chừng 3cm và ngoài khớp.
Đầu dưới xương quay di lệch điển hình: ra sau, lên trên và ra ngoài
DỊCH TỄ HỌC
- Gãy đầu dưới xương quay nói chung chiếm tỷ lệ cao nhất của gãy chi trên, 50% của tất cả gãy xương và 2/3 của gãy cẳng tay.
- Gãy Colles chiếm 20% của gãy đầu dưới xương quay. 80% gãy đầu dưới xương quay không phải là Colles.
- Gặp nhiều ở người lớn tuổi
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ
- Do ngã chống tay => cơ chế chấn thương gián tiếp.
- Do tay quay xe ôtô (maniven) quật ngược lại=> cơ chế chấn thương trực tiếp.
GIẢI PHẪU BỆNH
- Gãy trên khớp khoảng 3cm, đầu dưới di lệch ra sau, lên trên và ra ngoài.
- Gãy lún, 2 đầu xương cài nhau.
- Gãy vào khớp hình V, T (loại này rất dễ gây di chứng: hạn chế cơ năng cổ tay).
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng : Vùng cổ tay sưng nề:
- Nhìn nghiêng: Đầu dưới xương quay và bàn tay di lệch ra sau, ghồ lên, hình lưng đĩa (dấu hiệu Velpeau).
- Nhìn thẳng: Đầu dưới xương quay và bàn tay di lệch ra ngoài làm cho trục cẳng- bàn tay nhìn như hình lưỡi lê.
- Mỏm trâm trụ lồi ra, mỏm trâm quay lên cao hơn hoặc bằng mỏm trâm trụ (dấu hiệu Laugier).
Xquang
- Đầu dưới xương quay gãy ngoài khớp, di lệch lên trên, ra sau, ra ngoài.
- Góc tạo bởi : đường kẻ nối mỏm trâm trụ, trâm quay với đường chân trời bằng 0° (bình thường 23-26°)
ĐIỀU TRỊ: Chủ yếu điều trị bảo tồn.
- Vô cảm: Gây mê (vối trẻ em) hoặc gây tê tại chỗ( với người lớn).
- Cách nắn – bó bột
- Bệnh nhân nằm ngửa, cánh tay dạng, khuỷu gấp 90°, băng vải kéo 1/3 dưới cánh tay.
- Cẳng tay bệnh nhân sấp, kê vùng ổ gãy lên giá gỗ có độn bông.
- Người phụ: 1 tay nắm ngón cái kéo thẳng theo trục cẳng tay, 1 tay nắm các ngón còn lại kéo về phía trụ.
- Người nắn: Dùng lòng bàn tay phải ấn mạnh xuông đầu dưới xương quay bệnh nhân, ấn xuống gan tay, về phía trụ.
- Người phụ dần dần kéo cổ tay gấp dần về phía gan tay và nghiêng trụ.
- Bột cẳng- bàn tay rạch dọc: gấp cổ tay 30 -ỉ- 40°, nghiêng trụ 40 -ỉ- 50°. Để bột 3^-4 tuần, sau đó thay bột cẳng- bàn tay khác ở tư thế sinh lý, sau 6 4- 8 tuần tháo bột.
- Sau bó bột;: Chụp kiểm tra, treo tay cao và tập vận động các ngón tay ngav.
CÁC BIẾN CHỨNG
- Rối loạn dinh dưõng
Có thể gây nên hội chứng SUDECK. Điều trị bằng các sinh tô” D, E, cocticoid, tập vận động cổ- bàn tay bằng vật lý trị liệu.
- Hội chứng ống cổ tay
- Do gãy đầu dưới xương quay di lệch, chèn ép thần kinh giữa.
- Bệnh nhân tê đầu ngón 2, 3, teo ô mô cái, mất đốì chiếu ngón 1.
- Điều trị bằng cách mổ rạch dây chằng vòng trước cổ tay, giải phóng thần kinh khỏi chèn ép.
- Thoái hoá khớp
- Gây nên đau, thường do gãy nội khớp.
- Điều trị bằng thuốc giảm đau, vật lý trị liệu.
- Can lệch
Nếu di lệch ít: tập vận động cổ tay.
Nếu di lệch nhiều: phải phẫu thuật đặt lại xương.