ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP THẤP
I.Đại cương
Chứng huyết áp thấp là tình trạng bệnh lý hay gặp ở các lứa tuổi. Bệnh kếo dài sẽ làm giảm sức khoẻ, làm giảm hoặc mất khả năng làm việc, dễ dẫn đến tai biến mạch máu não. Đây là bệnh khó điều trị khỏi, nhưng nếu có chế độ dự phòng và điều trị kịp thời thì vẫn có tiên lượng tốt.
Hằng số sinh học về huyết áp của người Việt Nam trưởng thành như sau: huyết áp thâm thu trong giới hạn 90 – 140mmHg, huyết áp tâm trương: 60 – 90mmHg. Nếu huyết áp thâm thu ở dưới mức tối thiểu (< 90) thì được coi là bị huyết áp thấp. Theo Harrison khi huyết áp thâm thu giảm thấp mạn tính < 100mmHg thì đã được coi là bị huyết áp thấp.
Y học cổ truyền xếp huyết áp thấp trong phạm trù chứng “huyễn vựng”, chỉ tình trạng hoa mắt, váng đầu, chóng mặt. Huyễn là mục huyễn, chỉ mắt hoa hoặc trước mắt tối sầm; vựng là đầu vựng, cảm thấy mọi vật xung quang xoay chuyển như ngồi trên tàu xe. Hai chứng này thường đồng thời xảy ra nên có tên là huyễn vựng.
II.Chẩn đoán
- Bệnh danh: Huyễn vựng.
- Chẩn đoán: dựa trên những tiêu chuẩn sau:
– Huyết áp tâm thu < 90mmHg, huyết áp tâm trương < 60mmHg.
– Có chóng mặt mệt mỏi, nhìn vật không rõ, hoặc huyễn quyết, hoặc có các biểu hiện của thiêu máu não.
– Ngoài điểm 2 kèm thêm các triệu chứng của thần kinh trung ương.
III. Các thể bệnh và điều trị
-
Khí âm lưỡng hư
– Triệu chứng: hồi hộp chóng mặt, mệt mỏi vô lực, tâm phiền mất ngủ, mơ nhiều hay quên, tức ngực đoản khí, miệng khô tiểu vàng, đầu lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
– Pháp điều trị: ích khí tư âm, bổ tâm an thần.
– Phương dược: sinh mạch ẩm hợp trích cam thảo thang gia giảm
Bài thuốc tham khảo: đẳng sâm 15g, a giao15g, bạch thược15g, hà thủ ô chế 15g, sinh địa 10g, mạch môn 10g, đương quy 10g, chỉ xác 10g, trích cam thảo 10g, dạ giao đằng 12g, bạch linh 12g, hoàng kỳ 20g, ngũ vị tử 20g.
-
Tâm tỳ lưỡng hư
– Triệu chứng: hồi hộp chóng mặt, mất ngủ mơ nhiều, ăn kém bụng đầy, mệt mỏi vô lực, sắc mặt vàng úa, môi móng tay nhợt nhạt, hoặc kinh nguyệt thất điều, lưỡi hồng nhạt, rêu trắng mạch tế nhược.
– Pháp điều trị: ích khí bổ huyết, kiện tỳ dưỡng tâm.
– Phương dược: quy tỳ thang gia giảm
Bài thuốc tham khảo: bạch truật 10g, bạch linh 10g, đương quy 10g, viễn trí 10g, trích cam thảo 10g, đẳng sâm 15g, toan táo nhân 15g, hoàng kỳ 30g, long nhãn 30g, quế chi 9g, chỉ xác 12g, mộc hương 6g.
-
Tỳ thận lưỡng hư
– Triệu chứng: Chóng mặt ù tai, mệt mỏi vô lực, đoản khí ngại nói, ăn kém bụng trướng, lưng gối mỏi đau, ngủ ít hay quên, lưỡi nhạt rêu mỏng, mạch trầm tế.
– Pháp điều trị: Kiện tỳ bổ thận.
– Phương dược: Sâm hoàng cam kỷ thang.
Bài thuốc tham khảo: kỷ tử 10g, hồ đào nhục 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, hoàng tinh 10g, viễn trí 10g, trích cam thảo 10g, đẳng sâm 15g, toan táo nhân 15g, hoàng kỳ 20g, hà thủ ô 12g, mộc hương 6g.
-
Gan thận bất túc
– Triệu chứng: đau đầu hoa mắt chóng mặt, mắt khô, ù tai, miệng họng khô, run chân tay, lưng gối đau mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ ít mơ nhiều, đại tiện khó sáp, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế.
– Pháp điều trị: bổ thận nhu can, tư âm giáng hoả.
– Phương dược: Kỷ cúc địa hoàng gia giảm.
Bài thuốc tham khảo: kỷ tử 10g, cúc hoa10g, đan bì 10g, trạch tả 10g, bạch linh10g, sơn thù10g, đương quy10g, mạch đông10g, đẳng sâm10g, thục địa 20g, hoài sơn 20g, hoàng kỳ 15g.
-
Tâm thận dương hư
– Triệu chứng: hồi hộp chóng mặt, tức ngực đoản khí, mệt mỏi vô lực, người lạnh sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, tiểu tiện trong dài, đại tiện không thành bãi, lưỡi nhợt,rêu trắng mỏng, mạch trầm.
– Pháp điều trị: ôn bổ tâm thận, chấn hưng dương khí.
– Phương dược: dưỡng tâm thang hợp thận khí hoàn gia giảm.
Bài thuốc tham khảo: đẳng sâm 10g, đương quy 10g, viễn trí 10g, phụ tử chế 10g, sơn thù10g, kỷ tử 10g, hoài sơn 10g, trích cam thảo10g, bạch linh 15g, toan táo nhân 15g, hoàng kỳ 20g, quế nhục 9g, thục địa12g.