ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ TÂM CĂN SUY NHƯỢC
1. ĐẠI CƯƠNG
Các rối loạn tâm căn là một nhóm nhiều rối loạn có căn nguyên tâm lý trong bệnh lý tâm thần, chiếm 3-5% dân số, nhẹ về mặt triệu chứng, nhưng tiến triển kéo dài và phức tạp do phụ thuộc vào nhiều nhân tố (nhân cách, stress, môi trường xã hội…). Trong đó tâm căn suy nhược là bệnh thường gặp nhất, vớ các biểu hiện mất ngủ, nhức đầu và giảm trí nhớ, 60% gặp ở những người lao động trí óc, từ 30 – 50 tuổi, thành thị và nam giới nhiều hơn.
Theo YHCT, bệnh được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng, tùy theo triệu chứng nổi bật như kinh quý (tim đập hồi hộp từng lúc), chính xung (tim đập hồi hộp kéo dài), kiện vong (hay quên), đầu thống (nhức đầu), di tinh, thất miên (mất ngủ)…
2. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân có chẩn đoán là tâm căn suy nhược
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân tâm thần không hợp tác điều trị.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ chuyên ngành y học cổ truyền.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
– Kim châm cứu vô trùng loại 6 – 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
– Khay men, kẹp bông có mấu, bông, cồn 70°.
4.3. Người bệnh
– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt đạo:
– Thể can khí uất kết (thể hưng phấn tăng): Châm tả các huyệt đạo:
Thượng tinh => Tiền đỉnh
Thái dương => Đồng tử liêu Nội quan => Gian sử Thần môn => Thiếu hải Thái xung => Hành gian |
Tiền đỉnh => Bách hội => Hậu đỉnh
Phong trì => Phong trì Tam âm giao => Âm lăng tuyền Can du => Tam tiêu du |
– Thể can thận hư (thể ức chế giảm) châm bổ các huyệt đạo:
Hậu đỉnh => Bách hội => Thượng đỉnh
Phong trì => Phong trì Thông lý => Thần môn Thái khê => Âm cốc Thái xung => Hành gian |
Đồng tử liêu => Thái dương
Nội quan => Gi an sử Tam âm giao => Âm lăng tuyền Can du => Thận du |
– Thể âm dương đều hư (thể hưng phấn và ức chế đều giảm) châm bổ các huyệt đạo :
Hậu đỉnh => Bách hội => Thượng đỉnh
Thái dương => Đồng tử liêu Thận du => Bạch hoàn du Mệnh môn => Tích trung |
Quan nguyên => khí hải
Tam âm giao => Âm lăng tuyền Phong trì => Phong trì |
5.2. Thủ thuật :
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
– Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
– Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
– Điện mãng châm ngày một lần
– Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử trí: rút kim ng ay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day