ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ LIỆT DƯƠNG
1. ĐẠI CƯƠNG:
Liệt dương hay rối loạn cương dương là một rối loạn chức năng tình dục ở nam giới có biểu hiện dương vật không đủ hay không giữ được độ cứng làm mất khả năng đi vào âm đạo khi giao hợp. Ngoài ra, định nghĩa của liệt dương còn thêm hiện tượng dương vật bị mềm sớm, trước khi xuất tinh; thiếu cảm hứng tình dục; không xuất tinh; xuất tinh sớm; thiếu hay mất cực khoái. Hay nói cách khác độ cương cứng của dương vật không đủ để tiến hành cuộc giao hợp một cách trọn vẹn.
– Y học cổ truyền gọi là dương nuy hoặc cân nuy. Nguyên nhân chủ yếu là do Thận hư, thấp nhiệt, khí trệ, huyết ứ.
2. CHỈ ĐỊNH:
Nam giới đã có quan hệ tình dục nhưng bị liệt dương nguyên nhân do tâm lý, do tình dục quá độ hoặc do các yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc lá, nghiện rượu, mắc các bệ mạn tính, tai biến khi dùng thuốc hướng thần, thuốc giãn cơ…
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Liệt dương do các nguyên nhân thực thể
4. CHUẨN BỊ:
4.1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện:
– Máy điện châm hai tần số bố- tả
– Kim châm cứu vô khuẩn dài 6 cm, 8 cm, 10 cm, dùng một lần
– Khay men, kẹp có mấu, bông, cồn 70 độ.
– Mồi ngải hoặc điếu ngải, diêm
4.3. Người bệnh
– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt:
Phác đồ huyệt |
||
Bách hội | Quan nguyên | Khi hải |
Thận du | Thái khê | Mệnh môn |
Túc tam lý | Thần môn | Chí âm |
Thái xung | Kỳ môn | |
Thể thận dương hư |
||
Ôn châm hoặc châm bổ | Bách hội | Chí âm |
Quan nguyên – Khí hải | Thận du | |
Thái khê – Tam âm giao | Mệnh môn – Yêu dương quan | |
Cứu | Dũng tuyền | Nhiên cốc |
Thể tâm tỳ hư |
||
Châm bổ | Bách hội | Túc tam lý |
Thần môn | Chí âm | |
Tam âm giao – Trung đô | ||
Cứu | Khí hải | Quan nguyên |
Thể can khí uất kết |
||
Châm bổ | Thần môn | Chí âm |
Quy đầu | ||
Cứu | Thần khuyết | |
Châm tả | Bách hội | Thái xung |
Kỳ môn | ||
Thể đàm thấp |
||
Châm tả | Bách hội | Chí âm |
Hợp cốc | ||
Cứu | Khí hải | |
Châm bổ | Túc tam lý | Tam âm giao |
Thể khí trệ huyết ứ |
||
Châm tả | Bách hội | Chí âm |
Huyết hải – Âm liêm | Khí hải | |
Cứu | Khí hải | |
Dùng điếu ngải cứu trên các kim đã châm 15 phút |
5.2. Thủ thuật :
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
• Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
• Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
• Điện mãng châm ngày một lần
• Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
• Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
==> Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
• Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.