KÊ HUYẾT ĐẰNG
HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC
Tên khoa học: Millettia sp. Họ: Huyết đằng ( Sargentodoxaceae).
Tên khác: Huyết đằng, Hồng đằng, Dây máu người, Máu gà, Máu chó, Khau dạ lùa, Khau lượt(Tày), Dạng var(K ho).
Cách trồng: Nhân giống bằng hạt. Cây này mọc khắp nơi trong rừng, nên thu hái từ thiên nhiên là chủ yếu.
Bộ phận dùng và cách bào chế: Thân gỗ. Thu hái trong tháng 8-10 là tốt nhất. Chặt về, cắt bỏ cành lá, để vài ngày cho nhựa se lại, rồi mới bào, thái thành phiến, phơi khô. Nếu khô cứng quá, thì ngâm 12 giờ, ủ 1-2 giờ rồi mới thái thành lát mỏng.
Tác dụng và liều dùng: Bổ huyết, giảm đau, thanh nhiệt, giải độc, thư cân. Dùng để chữa các bệnh: Thiếu máu, gân xương nhức mỏi, chân, tay tê liệt, kinh nguyệt không đều.
Liều dùng: 10-15g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.
Bài thuốc ứng dụng:
Bài 1: Chữa thiếu máu, hư lao:
Kê huyết đằng 200-300g, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml.
Bài 2: Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương:
Kê huyết đằng 12g, Cây mua núi 12g, Rễ gối hạc 12g, Rễ phòng kỷ 12g, Vỏ rễ ngủ gia bì chân chim 10g, Dây đau xương 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Chữa kinh nguyệt không đều:
Kê huyết đằng 10g, Tô mộc 5g, Nghệ vàng 4g. Sắc chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 4: Chữa viêm loét dạ dày-tá tràng:
Kê huyết đằng 12g, Đảng sâm 16g(Hoặc bố chính sâm 20g), Củ mài 12g, Rau má 12g, Ý dĩ 12g, Cam thảo dây 12g, Hà thủ ô 12g, Đỗ đen sao 12g, Huyết dụ 12g, Mai mực sao 10g. Sắc uống ngày 1 thang.