BA KÍCH, DÂY RUỘT GÀ
HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG, VỊ THUỐC NAM, ĐÔNG Y, BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA BỆNH, THUỐC BẮC
Tên khoa học: Morinda officinalis How. Họ: Cà phê – Rubiaceae.
Tên khác: Ba kích thiên, Dây ruột gà, Chẩu phồng xì, Thau tày cẩy(Tày), Chồi hoàng kim, Sáy cáy(Thái), Chày kiằng dòi(Dao).
Cách trồng: Trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Hái quả chín, đem gieo ngay trong vườn ươm. Nếu giâm cành thì chọn cành bánh tẻ dài 20-30cm chứa 2-4 mắt từ những cây khỏe mạnh, đem giâm. Gieo ở vườn ươm thích hợp vào tháng 2-3. Sang tháng 8-9 đem trồng đại trà. Đất trồng sau khi cày, bừa kỹ, làm sạch cỏ, lên luống cao 20-30cm, rộng 40cm, đào hốc cách nhau 1m, bón lót phân chuồng hoai mục 4-8tấn/ha, phân vi sinh 400-800kg/ha. Trồng xong, trong giai đoạn cây còn non, cần làm giàn che 50% nắng, tưới nước đủ ẩm. Khi cây phát triển, thỉnh thoảng làm cỏ, bón thúc bằng nước phân chuồng hoặc phân đạm pha loãng. Cây được 1 năm tuổi trở lên là hệ rễ bắt đầu phát triển, nên không được cuốc, xới quanh gốc, mà chỉ làm cỏ bằng tay. Sau 3 năm trở lên mới thu hoạch.
Bộ phận dùng và cách bào chế: Dùng rễ. Thu hoạch vào mùa đông. Đào về rửa sạch, phơi 5-7 ngày cho khô hoặc đem đồ, hấp khoảng 30 phút, rồi phơi, sấy. Khi gần khô, dùng chày gỗ đập nhẹ cho bẹp, phơi, sấy tiếp cho thật khô. Sau đó xông lưu huỳnh để chống mốc, rồi cắt thành từng đoạn dài 15-20cm, bó lại, cho vào bao để ở nơi khô, thoáng. Khi dùng, cần ủ mềm, bỏ lõi, thái mỏng, phơi khô hoặc tẩm rượu sao qua. Ngoài ra, tùy theo bệnh mà có thể chế thành diêm ba kích hoặc chích ba kích. Cách chế như sau:
Chế diêm ba kích: Trộn ba kích với nước muối(20g muối cho 1kg ba kích), cho vào chõ đồ lên, để nguội rút lõi, rồi phơi khô.
Chích ba kích: Lấy 600g cam thảo giã dập, sắc thành nước, sau đó bỏ bã, lấy nước đun với 1kg ba kích cho đến khi ba kích mềm, đem rút lõi, phơi khô.
Tác dụng và liều dùng: Ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, trừ phong thấp. Dùng để chữa các chứng bệnh: Gân cốt yếu, lưng, gối đau mỏi, sinh dục giảm, di, mộng tinh, xuất tinh sớm, phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau, nhức xương khớp do phong thấp.
Liều dùng: 5-12g/ngày dạng thuốc sắc hoặc bột.
Bài thuốc ứng dụng:
Bài 1: Chữa thận dương hư, tiểu nhiều lần, không tự chủ:
Ba kích, Sơn thù du, Thỏ ty tử, Tang phiêu tiêu, đều 12g. Sắc hoặc tán bột uống trước khi ăn cơm.
Bài 2: Chữa lưng, gối đau mỏi, sắc da trắng nhợt, tay, chân lạnh:
Ba kích, Tục đoạn, Bổ cốt chỉ, đều 12g, Hồ đào nhục 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang. Có thể tán thành bột uống với canh.
Bài 3: Chữa thoát vị bẹn:
Ba kích 12g, Hạt quýt 12g, Tiểu hồi hương 3,7g, sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Chữa thấp khớp, cơ thể mỏi mệt, đau trong lồng ngực, kèm theo khó thở:
Ba kích 16g, Hà thủ ô 16g, Tục đoạn 20g, Ngải diệp 16g, Trinh nữ 16g, Rễ bưởi bung 16g, Kinh giới 16g, Quế chi 16g, Thổ phục linh 20g, Đương quy 12g. Sắc uống ngày 1 thang.