Biến chứng mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tổn thương động mạch vành tim, ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình
Nhận định chung
Đái tháo đường có liên quan đến việc tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh mạch vành, đột quỵ và tử vong do bệnh tim mạch. Bệnh tiểu đường thường cùng tồn tại với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, đôi khi được gọi là hội chứng chuyển hóa hoặc tim mạch. Tuy nhiên, bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch độc lập với các yếu tố nguy cơ truyền thống khác.
Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và bệnh xơ vữa động mạch không có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn so với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường nhưng không biết bệnh mạch máu và do đó cần một phương pháp chẩn đoán khác. Những bệnh nhân như vậy nên có công việc chẩn đoán cá nhân tích cực thích hợp.
Ở hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, kết quả sàng lọc nói chung sẽ không thay đổi liệu pháp y tế, vì các biện pháp phòng ngừa tích cực, như kiểm soát huyết áp và lipid, đã được chỉ định. Tuy nhiên, việc sử dụng aspirin liều thấp có thể không được bảo đảm ở tất cả các bệnh nhân đái tháo đường không có triệu chứng, vì > 30% bệnh nhân đái tháo đường không triệu chứng có thể không bị bệnh mạch vành và việc sử dụng quét canxi động mạch vành có thể được coi là một biện pháp để phát hiện / loại trừ bệnh mạch vành.
Tổn thương động mạch vành tim ở bệnh nhân đái tháo đường có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình. Nhồi máu cơ tim thường có tiên lượng xấu và hình ảnh tổn thương động mạch vành trên kết quả chụp mạch ở những bệnh nhân này thường nặng hơn so với các bệnh nhân không mắc đái tháo đường.
Chẩn đoán
Dựa vào đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Đau thắt ngực: có thể điển hình hoặc không điển hình, thậm chí không có đau ngực khi bị nhồi máu cơ tim là đặc điểm lâm sáng riêng của tổn thương mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường (nhồi máu cơ tim im lặng) do bệnh nhân có kèm biến chứng thần kinh tự động.
Điện tâm đồ: giúp chẩn đoán bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim, đặc biệt là nhồi máu cơ tim không có triệu chứng, cần làm điện tâm đồ định kì (3 tháng/1 lần) giúp phát hiện sớm tổn thương mạch vành không có triệu chứng.
Tăng các enzym AST, ALT, CK, CK-MB, troponin T khi có nhồi máu cơ tim.
Chụp mạch vành xác định chính xác các vị trí tổn thương của bệnh và hội chẩn chuyên khoa tim mạch.
Điều trị
Điều trị theo mục tiêu kiểm soát của biến chứng mạch lớn đã nêu.
Kiềm soát chặt chẽ đường huyết trong và sau nhồi máu cơ tim làm tăng khả năng cứu sống người bệnh. Mức đường huyết đói > 5,6mmol/l làm tăng nguy cơ tử vong và suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường bị nhồi máu cơ tim.
Phòng bệnh
Đánh giá hàng năm các yếu tố nguy cơ tim mạch và kiểm soát chặt chẽ.
Điện tâm đồ nên được kiểm tra định kì hàng năm, là cơ sờ đề chỉ định nghiệm pháp gắng sức.
Nghiệm pháp gắng sức nên được chỉ định ở bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại vi, xơ vữa động mạch cảnh, lối sống ít vận động, tuổi > 35 có kế hoạch tăng cường hoạt động thể lực, bệnh nhân có ít nhất 2 trong các yếu tố nguy cơ sau: rối loạn lipid máu, THA, hút thuốc lá, gia đình có người sớm mắc bệnh động mạch vành, protein niệu (+).
Series bài viết: Phác đồ điều trị nội khoa