Alvesin
Điều chỉnh các tình trạng thiếu protéine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.
Dung dịch tiêm truyền: chai 100 ml, 250 ml và 500 ml.
Thành phần
Cho 1000 ml
Isoleucine 2,10 g.
Leucine 2,75 g.
Lysine 2,00 g.
Méthionine 1,75 g.
Phénylalanine 3,15 g.
Thréonine 1,60 g.
Tryptophane 0,50 g.
Valine 2,25 g.
Arginine 4,55 g.
Histidine 1,35 g.
Alanine 4,00 g.
Acide aspartique 2,00 g.
Acide glutamique 5,00 g.
Glycine 7,00 g.
Xylitol 50,00 g.
Sodium acétate . 3H2O 3,40 g.
Potassium chlorure 1,86 g.
Magnésium chlorure. 6H2O 0,51 g.
Sodium hydroxyde 0,60 g.
Na 40,2 mmol.
K 25,0 mmol.
Mg 2,5 mmol.
Cl 43,6 mmol.
Acétate 25,0 mmol.
Sodium disulfite 0,02 g.
(Năng lượng) (1551 kj).
(Nitơ tổng cộng) (6,3 g).
(Độ thẩm thấu) (801,8 mOsm/l).
Chỉ định
Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch để dự phòng và điều trị thiếu protéine trong các trường hợp bị bỏng, xuất huyết, hậu phẫu.
Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.
Điều chỉnh các tình trạng thiếu protéine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.
Có thể dùng được ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Có thể dùng được ở bệnh nhân tiểu đường type I (vì so với sorbitol, xylitol trong Alvesin không làm tăng đường huyết).
Có thể dùng cho bệnh nhân suy thận (nhưng phải cân nhắc tùy mức độ suy thận).
Chống chỉ định
Suy thận cấp.
Tổn thương tế bào gan nặng, tiến triển.
Chuyển hóa acide amine kém.
Ngộ độc rượu (methanol).
Tinh trạng thừa nước.
Chấn thương sọ não cấp.
Phải xem xét cẩn thận khi dùng cho các bệnh nhân suy tim, toan chuyển hóa, tăng kali máu. Khuyến cáo :
Không nên dùng Alvesin 40 cho các bệnh nhân đã biết trước là mẫn cảm với sulfite vì dung dịch này có chứa natri disulfite.
Thận trọng khi dùng
Không nên dùng trong các trường hợp suy thận tăng kali huyết hoặc choáng mà chưa có nước tiểu trên lâm sàng.
Truyền với tốc độ quá nhanh ở trẻ sơ sinh có thể’ gây tăng kali huyết, ngộ độc ammonium.
Dùng quá liều có thể’ gây dư nước, rối loạn điện giải, ngộ độc acide amine.
Tương tác thuốc
Không nên pha trộn với các thuốc khác vì có thể’ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, bất tương hợp.
Natri disulfite là một hợp chất rất dễ sinh phản ứng, vì vậy cần lưu ý rằng thiamine (vitamine B1) được cho vào cùng với dung dịch này có thể’ bị phân hủy.
Tác dụng ngoại ý
Đôi khi có thể’ gây một số rối loạn nhẹ như buồn nôn, nôn, run và gây phản ứng kích thích thành tĩnh mạch, hiếm gặp.
Cần đặc biệt lưu ý: các phản ứng quá mẫn như buồn nôn, tiêu chảy, thở khò khè, cơn hen cấp, rối loạn tri giác hoặc sốc có thể xảy ra ở một số bệnh nhân bị hen vì dịch truyền này có chứa natri disulfite. Các phản ứng quá mẫn này rất thay đổi : có thể chỉ nhẹ, nhưng có thể nặng và thậm chí có khả năng gây tử vong. Ngoài ra, hợp chất được sinh ra do phản ứng của natri disulfite với các thành phần khác trong dung dịch – đặc biệt là tryptophane – có thể làm tăng mỡ trong gan, đồng thời tăng bilirubine và các men gan trong huyết tương.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Trẻ em : 1,5-2,5 g acide amine (tương đương tối đa là 60 ml Alvesin/kg cân nặng/ngày).
Người lớn : 0,6-1,0 g acide amine (tương đương tối đa là 25 ml Alvesin/kg cân nặng/ngày).
Tối đa : 1,3-2,0 g acide amine (tương đương tối đa là 50 ml Alvesin/kg cân nặng/ngày).
Trong các trường hợp có nhu cầu tăng thêm năng lượng hoặc thể tích, bên cạnh lượng Alvesin 40 đã được tính toán, có thể truyền bổ sung hoặc xen kẽ các dung dịch điện giải, glucose, đường nghịch chuyển, vv.
Ở các bệnh nhân có thể ăn qua đường miệng, thể tích Alvesin dùng sẽ được giảm tùy theo lượng dịch và số calorie cần phải cung cấp.
Cách dùng
Truyền tĩnh mạch chậm, tối đa 40 giọt/phút.
Khởi đầu 25 giọt/phút, sau một thời gian ổn định sẽ tăng dần tốc độ truyền, tối đa 40 giọt/phút.
Bảo quản
Nên để ở những nơi tối, nhiệt độ không vượt quá 250C.
Series bài viết: Thuốc gốc và biệt dược theo vần A