HUYỆT: Chu Vinh
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Vinh = vinh thông, ý chỉ huyệt ở phía trên tiếp với huyệt Trung Phủ, có khả năng thông kinh, tiếp khí, điều khiển khí Tỳ khí, tán tinh, quét sạch phía trên Phế, điều vinh toàn thân, vì vậy gọi là Chu Vinh (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Châu Vinh.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Ở khoảng gian sườn 2, cách đường giữa bụng 6 thốn, từ huyệt Thiên Khê (Ty 18) đo lên 2 gian sườn, hoặc từ huyệt Trung Phủ (P 1) đo xuống 1 gian sườn.
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 20 của kinh Tỳ.
CHỦ TRỊ
Trị thần kinh liên sườn đau, ho, màng ngực viêm.
CHÂM CỨU
Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5–10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ ngực to, cơ ngực bé, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 3, vào trong là phổi.
• Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to, dây thần kinh ngực bé và dây thần kinh gian sườn 3.
• Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Đại Trường Du (Bq 25) trị ăn không xuống, chỉ thích uống nước thôi (Tư Sinh Kinh).
2.Phối Phế Du (Bq 13) + Cao Hoang (Bq 43) + Chiên Trung (Nh 17) + Xích Trạch (P 5) trị ho suyễn (Châm cứu Học Giản Biên).
GHI CHÚ
• Không châm sâu vì có thể đụng phổi.