Viêm họng có 2 thể: cấp tính và mạn tính. Viêm họng cấp tính do cảm phải phong tà bên ngoài kết hợp với đàm nhiệt bên trong cơ thể mà gây ra bệnh; viêm họng mạn tính do đàm nhiệt lâu ngày làm tổn thương phế âm mà gây ra bệnh.
Viêm họng cấp tính là viêm cấp tính của niêm mạc họng (được cấu tạo bởi lớp liên bào, tuyến nhầy và nang lympho).
Triệu chứng toàn thân.
Bắt đầu đột ngột, ớn lạnh, sốt cao 390C- 400C, nhức đầu, đau mình, ăn ngủ kém. Hạch cổ sưng, đau.
Triệu chứng cơ năng.
- Lúc đầu có cảm giác khô nóng trong họng, khát nước, dần dần cảm giác đau rát tăng lên khi nuốt và khi nói, đau lan lên tai và đau nhói khi nuốt.
- Ngạt tắc mũi và chảy nước mũi nhầy.
- Tiếng nói mất trong và khàn nhẹ.
- Ho khan.
Viêm họng mạn tính là viêm mạn tính niêm mạc họng (được cấu tạo bởi lớp liên bào, tuyến nhầy và nang lymphô), rất hay gặp. Nó thường phối hợp với các bệnh viêm mũi, xoang mạn tính, viêm thanh, khí phế quản mạn tính.
Viêm họng mạn tính thể hiện dưới 3 hình thức: xuất tiết, quá phát và teo. Các bệnh tích có thể toả lan hoặc khu trú.
Triệu chứng cơ năng.
Cảm thấy khô họng, nóng rát trong họng hoặc có cảm giác ngứa họng, vướng họng nhất là khi ngủ dậy, phải cố khạc đờm, đằng hắng để làm long đờm, đờm dẻo và đặc thường tăng lên khi nuốt.
- Bệnh nhân thường phải khạc nhổ luôn, có ít nhầy quánh.
- Ho nhiều vào ban đêm, khi lạnh.
- Nuốt hơi nghẹn.
- Tiếng nói bị khàn trong giây lát rồi trở lại bình thường.
Khi uống rượu, hút thuốc lá nhiều, nói nhiều, triệu chứng trên càng trở nên rõ rệt.
VIÊM HỌNG CẤP TÍNH
Triệu chứng: họng đỏ, khô rát, miên mạc họng hơi phù nề kèm thêm sốt, nhức đầu.
Phương pháp chữa: sơ phong, thanh nhiệt, hoá đàm.
Bài thuốc:
Bài 1
Kinh giới 16g Sạc hà 8g
Kim ngân | 12g | Cỏ nhọ nồi | 8g |
Huyền sâm | 12g | Xạ can | 4g |
Sinh địa | 12g | Tang bạch bì | 8g |
Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: | |||
Kinh giới | 12g | Bạc hà | 6g |
Kim ngân | 20g | Cát cánh | 4g |
Liên kiều | 12g | Cam thảo | 4g |
Ngưu bàng tử | 12g | Sinh địa | 12g |
Cương tàm | 12g | Huyền sâm | 12g |
Châm cứu: | |||
Châm các huyệt: Thiên đột, Hợp cốc, Liệt khuyết, Khúc trì. | |||
VIÊM HỌNG MẠN TÍNH |
|||
Triệu chứng: họng khô, cảm thấy khó chịu, niêm mạc họng điểm sung huyết màu đỏ nhạt có những hạt lympho rải rác (viêm họng) | |||
Phương pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt, hoá đàm. | |||
Bài thuốc: | |||
Bài 1: | |||
Sính địa | 16g | Xạ can | 6g |
Huyền sâm | 16g | Kê huyết đằng | 12g |
Mạch môn | 12g | Thạch hộc | 12g |
Tang bạch bì | 12g | Tầm vôi | 8g |
Cam thảo Nam | 12g | ||
Bài 2: Sa nhân mạch môn thang gia giảm: | |||
Sa sâm | 16g | Thiên hoa phấn | I2g |
Mạch môn | 12g | Cát cánh | 4g |
Hoàng cầm | 12g | Cam thảo | 4g |
Tang bạch bì | 12g | ||
Nếu có nhiều hạt lympho, thêm Xạ can 8g. |
Nếu họng khô thêm Thạch hộc 16g, Huyền sâm 12g.
Nếu đờm khó khạc thêm Qua lâu 8g, Bối mẫu 6g.
Châm cứu:
Châm các huyệt: Thiên đột, Xích trạch, Thái uyên, Túc tam lý, Tam âm giao.