Thuốc Berodual: thuốc giãn phế quản điều trị hen và bệnh phổi mạn

Berodual là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồi phục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phế thũng.

Thuốc Berodual: thuốc giãn phế quản điều trị hen và bệnh phổi mạn

Thành phần

Mỗi nhát xịt: Ipratropium bromide 20mcg, fenoterol hydrobromide 50mcg.

Mỗi mL dung dịch khí dung: Ipratropium bromide 250mcg, fenoterol hydrobromide 500mcg.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Adrenergic kết hợp với kháng cholinergic cho bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp.

Mã ATC: R03 AL01.

Berodual chứa hai hoạt chất giãn phế quản: ipratropium bromide tác dụng kháng cholinergic và fenoterol hydrobromide chất chủ vận beta.

Ipratropium bromide là hợp chất amoni bậc 4 với tác dụng kháng cholinergic (ức chế đối giao cảm). Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, nó ức chế các phản xạ qua trung gian thần kinh phế vị bằng cách đối kháng tác dụng của acetylcholine, chất trung gian hóa học được tiết ra từ thần kinh phế vị. Kháng cholinergic ngăn ngừa sự tăng nồng độ nội bào của Ca++ là hậu quả của sự tương tác giữa acetylcholine với các thụ thể muscarinic tại cơ trơn phế quản. Sự giải phóng Ca++ là gián tiếp bởi hệ thống trung chuyển thứ phát chứa IP3 (inositol triphosphate) và DAG (diacylglycerol).

Tác dụng giãn phế quản sau khi hít ipratropium bromide chủ yếu là tác dụng đặc hiệu tại chỗ, không có tác dụng toàn thân.

Bằng chứng phi lâm sàng và lâm sàng không cho thấy tác dụng gây hại của ipratropium bromide trên sự tiết chất nhày, sự thanh thải chất nhày và trao đổi khí ở đường hô hấp.

Fenoterol hydrobromide là một thuốc giống giao cảm tác dụng trực tiếp, kích thích chọn lọc trên thụ thể beta2 trong khoảng điều trị. Tác dụng kích thích thụ thể beta1 đạt được khi dùng liều cao hơn. Việc gắn kết các thụ thể beta2 hoạt hóa adenyl cyclase qua protein Gs có đặc tính kích thích.

Sự gia tăng AMP vòng hoạt hóa protein kinase A sau đó là các protein phosphorylate đích tại các tế bào cơ trơn. Điều này lần lượt dẫn đến sự phosphoryl hóa myosin kinase chuỗi nhẹ, ức chế thủy phân phosphoinositide, và mở kênh kali được hoạt hóa bởi canxi với độ dẫn cao.

Fenoterol hydrobromide làm giãn cơ trơn phế quản và mạch máu và bảo vệ để chống lại tác nhân gây co thắt phế quản như histamine, methacholine, không khí lạnh, và các chất gây dị ứng (đáp ứng sớm). Sau điều trị cấp, việc giải phóng các chất trung gian gây co thắt phế quản và tiền viêm từ các dưỡng bào bị ức chế. Hơn nữa có sự tăng thanh thải chất nhày sau khi dùng fenoterol (0,6 mg).

Nồng độ cao trong huyết tương, thường đạt được sau khi uống, hoặc hơn nữa khi dùng đường tĩnh mạch, gây ức chế co bóp tử cung. Cũng ở liều cao hơn đã thấy tác dụng trên chuyển hóa: phân hủy lipid và glycogen, tăng glucose huyết và giảm kali huyết – gây nên bởi sự tăng hấp thu K+ chủ yếu vào cơ vân.

Tác dụng chủ vận beta trên tim như tăng nhịp tim và co bóp tim được gây ra bởi tác dụng trên mạch của fenoterol, kích thích thụ thể beta2 trên tim, và tại liều cao hơn liều điều trị, kích thích thụ thể beta1. Cũng như các thuốc chủ vận beta khác, đã có báo cáo kéo dài khoảng QTc. Đối với fenoterol dạng bình xịt định liều, thay đổi này không thường xuyên và được quan sát thấy khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo. Tuy nhiên, nồng độ toàn thân sau khi dùng dạng khí dung (dung dịch khí dung) có thể cao hơn so với khi dùng liều khuyến cáo của dạng bình xịt định liều. Ý nghĩa lâm sàng chưa được thiết lập. Run là tác dụng thường gặp của các thuốc chủ vận beta. Không như tác dụng trên cơ trơn phế quản, có thể xuất hiện dung nạp với tác dụng toàn thân trên cơ vân của các chất chủ vận beta.

Sử dụng đồng thời hai hoạt chất này gây giãn phế quản tác dụng trên các vị trí dược lý khác nhau. Hai hoạt chất này bổ sung cho nhau tác dụng giãn cơ phế quản và cho phép sử dụng điều trị rộng rãi trong các bệnh phế quản phổi liên quan đến co thắt đường hô hấp. Do tác dụng bổ sung này mà chỉ cần một tỷ lệ rất thấp thành phần chủ vận beta là đã đạt được tác dụng như mong đợi, tạo điều kiện cho việc chỉnh liều phù hợp ở từng bệnh nhân với ít phản ứng ngoại ý.

Hiệu quả lâm sàng và tính an toàn

Ở những bệnh nhân hen và COPD, đã thấy hiệu quả tốt hơn so với khi dùng ipratropium hoặc fenoterol riêng lẻ. Hai nghiên cứu (một trên bệnh nhân hen, một trên bệnh nhân COPD) đã chứng minh Berodual cho hiệu quả tương tự như liều gấp đôi của fenoterol không dùng cùng ipratropium nhưng dung nạp tốt hơn trong những nghiên cứu đáp ứng với liều tích lũy.

Berodual có tác dụng nhanh và do đó thích hợp để điều trị các cơn co thắt phế quản cấp.

Dược động học

Hiệu quả điều trị của việc kết hợp ipratropium bromide và fenoterol hydrobromide là tác dụng tại chỗ trên đường hô hấp. Do đó tác dụng dược lực của việc gây giãn phế quản không liên quan đến dược động học của các hoạt chất trong chế phẩm.

Nhìn chung sau khi hít 10 đến 39% liều dùng vào phổi, phụ thuộc dạng bào chế, kỹ thuật hít và thiết bị, trong khi phần còn lại của liều dùng đọng ở ống ngậm, miệng và đường hô hấp trên (hầu họng).

Một lượng tương tự của liều dùng vào đường hô hấp trên sau khi hít từ bình xịt định liều chứa chất đẩy HFA 134a. Đặc biệt, sau khi hít dung dịch bằng bình xịt RESPIMAT, lượng thuốc lắng đọng tại phổi tăng gấp 2 lần so với hít bằng bình xịt định liều. Đồng thời, lượng thuốc lắng đọng ở hầu họng khi dùng RESPIMAT cũng giảm đáng kể so với dụng cụ xịt định liều. Phần thuốc vào phổi nhanh chóng vào vòng tuần hoàn (trong vòng vài phút). Lượng thuốc vào hầu họng được nuốt xuống từ từ và qua đường tiêu hóa. Do đó, tiếp xúc toàn thân phụ thuộc vào sinh khả dụng của cả đường uống lẫn từ phổi.

Không có bằng chứng về dược động học của 2 thành phần trong công thức kết hợp khác biệt so với từng đơn chất.

Fenoterol hydrobromide

Lượng thuốc nuốt vào chủ yếu được chuyển hóa thành dạng liên hợp sulphate. Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi uống thấp (khoảng 1,5%).

Fenoterol dạng tự do và dạng liên hợp được thải trừ trong nước tiểu tích lũy 24 giờ tương ứng khoảng 15% và 27% liều được tiêm qua tĩnh mạch.

Sau khi hít qua Berodual bình xịt định liều, khoảng 1% liều hít được thải trừ dưới dạng fenoterol tự do trong nước tiểu 24 giờ. Dựa trên dữ liệu này, tổng sinh khả dụng toàn thân của fenoterol hydrobromide dạng hít khoảng 7%.

Các thông số dược động về sự lắng đọng fenoterol được tính từ nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch. Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ thuốc theo thời gian trong huyết tương được mô tả theo kiểu 3 ngăn, với thời gian bán thải tận chiếm khoảng 3 giờ. Và theo kiểu 3 ngăn này, thể tích phân bố biểu kiến của fenoterol ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 189L (≈ 2,7 L/kg).

Khoảng 40% thuốc liên kết với protein huyết tương.

Những nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột cho thấy fenoterol và chất chuyển hóa của nó không qua hàng rào máu não. Fenoterol có tổng thanh thải 1,8 L/phút và thanh thải qua thận là 0,27 L/phút.

Trong một nghiên cứu về cân bằng thải trừ, sau khi tiêm qua tĩnh mạch, sự thải trừ tích lũy qua thận (trong 2 ngày) của thuốc đánh dấu phóng xạ chiếm khoảng 65% (gồm thành phần gốc và các chất chuyển hóa), và lượng chất đánh dấu phóng xạ thải qua phân chiếm 14,8% liều.

Sau khi uống, tổng lượng chất đánh dấu phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu khoảng 39% liều dùng và tổng lượng chất đánh dấu phóng xạ được bài tiết qua phân là 40,2% liều dùng trong vòng 48 giờ.

Ipratropium bromide

Bài tiết qua thận tích lũy (0-24 giờ) của ipratropium (hợp chất gốc) là khoảng 46% với liều tiêm tĩnh mạch, dưới 1% với liều uống và khoảng 3 đến 13% với liều hít Bẻodual qua bình hít định liều. Dựa trên dữ liệu này, sinh khả dụng toàn thân của ipratropium bromide dạng uống và hít tương ứng khoảng 2% và 7 đến 28%. Điều này cho thấy, tỷ lệ liều nuốt vào của ipratropium bromide không đóng góp đáng kể vào nồng độ toàn thân.

Các thông số động học của sự lắng đọng ipratropium được tính từ nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch. Nồng độ thuốc trong huyết tương được quan sát giảm nhanh theo 2 giai đoạn.

Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 176L (≈ 2,4 L/kg). Lượng thuốc kết hợp với protein huyết tương rất thấp (ít hơn 20%). Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột và chó cho thấy amine ipratropium bậc bốn không qua hàng rào máu não.

Thời gian bán thải của pha thải trừ cuối khoảng 1,6 giờ. Ipratropium có tổng lượng thanh thải là 2,3 L/phút và thanh thải qua thận là 0,9 L/phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 60% lượng thuốc được chuyển hoá, và phần lớn qua quá trình oxy hoá tại gan.

Trong một nghiên cứu về cân bằng thải trừ, sự bài tiết tích lũy qua thận (trong 6 ngày) của chất đánh dấu phóng xạ (gồm hợp chất gốc và tất cả các chất chuyển hoá) chiếm 72,1% khi tiêm tĩnh mạch, 9,3% khi uống và 3,2% khi dùng dạng hít. Tổng lượng chất đánh dấu phóng xạ bài tiết qua phân là 6,3% sau khi tiêm tĩnh mạch, 88,5% khi uống và 69,4% khi dùng dạng hít. Liên quan đến thải trừ thuốc đánh dấu phóng xạ sau khi tiêm tĩnh mạch, phần lớn bài tiết qua thận. Thời gian bán thải của thuốc đánh dấu phóng xạ (thành phần gốc và chất chuyển hóa) là 3,6 giờ. Gắn kết chất chuyển hoá chính qua nước tiểu với thụ thể muscarinic là không đáng kể và các chất chuyển hóa này được cho là không có tác dụng.

Chỉ định và công dụng

Berodual là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồi phục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phế thũng. Nên cân nhắc điều trị kết hợp với thuốc kháng viêm cho những bệnh nhân hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đáp ứng với steroid.

Liều lượng và cách dùng

Bình xịt định liều

Nên điều chỉnh liều dùng theo yêu cầu của từng bệnh nhân. Ngoại trừ kê đơn khác, những liều sau đây được khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn và trẻ trên 6 tuổi:

Cơn hen cấp: 2 nhát xịt là phù hợp để giảm nhanh triệu chứng trong nhiều trường hợp. Trong những trường hợp nặng hơn, nếu khó thở không cải thiện sau 5 phút có thể xịt thêm 2 nhát xịt nữa.

Nếu cơn hen không thuyên giảm sau 4 nhát xịt thì có thể tiếp tục xịt thêm thuốc.

Trong trường hợp này, bệnh nhân nên nhanh chóng đi khám bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất.

Điều trị ngắt quãng và kéo dài (đối với hen, Berodual bình xịt định liều chỉ nên sử dụng dựa theo nhu cầu)

1-2 nhát xịt cho mỗi lần dùng, tối đa 8 nhát xịt mỗi ngày (trung bình 1-2 nhát xịt x 3 lần/ngày).

Chỉ nên dùng Berodual bình xịt định liều cho trẻ em theo chỉ định của bác sĩ và dưới sự giám sát của người lớn.

Nên hướng dẫn bệnh nhân sử dụng bình xịt định liều đúng cách để đảm bảo điều trị hiệu quả.

Hướng dẫn sử dụng

Trước khi sử dụng lần đầu tiên bình xịt định liều nên tuân thủ những nguyên tắc sau:

Tháo nắp bảo vệ và khởi động bằng cách ấn van bình xịt hai lần.

Trước mỗi lần sử dụng bình xịt định liều nên tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Tháo nắp bảo vệ

(Nếu không sử dụng bình xịt > 3 ngày thì cần khởi động van một lần).

2. Thở ra hết sức.

3. Giữ bình xịt thẳng đứng, mũi tên và đáy bình xịt hướng lên trên, ngậm môi xung quanh ống ngậm.

4. Hít vào tối đa, đồng thời ấn mạnh vào đáy bình xịt để giải phóng một liều chuẩn. Nín thở trong vài giây, sau đó rút ống ngậm ra khỏi miệng và thở ra.

Thực hiện tương tự với liều xịt thứ hai.

5. Đậy lại nắp bảo vệ sau mỗi lần dùng.

Bình xịt không trong suốt nên không thể biết khi nào hết thuốc. Bình xịt cung cấp 200 liều. Khi sử dụng hết, bình xịt vẫn có thể còn chứa một lượng dịch nhỏ. Tuy nhiên nên thay bình xịt mới bởi vì bệnh nhân có thể không nhận đúng liều điều trị.

Có thể ước lượng lượng thuốc còn lại trong bình bằng cách kiểm tra như sau:

Lắc bình sẽ biết liệu còn thuốc bên trong không.

Cách khác, tháo bình xịt ra khỏi ống ngậm bằng nhựa và thả vào chậu nước, lượng thuốc còn lại trong bình có thể được ước lượng bằng cách quan sát vị trí bình xịt trong nước.

Vệ sinh bình xịt ít nhất 1 lần mỗi tuần.

Điều quan trọng là giữ sạch ống ngậm để đảm bảo thuốc không bị đọng lại và ngăn cản việc xịt thuốc.

Để vệ sinh, trước tiên tháo nắp bảo vệ và lấy bình ra khỏi ống ngậm. Rửa ống ngậm dưới nước ấm cho đến khi không còn thuốc đọng và/hoặc sạch bụi.

Lắc mạnh ống ngậm sau khi làm sạch và để tự khô không sấy. Khi ống ngậm đã khô, lắp bình xịt và nắp chống bụi.

Cảnh báo: Ống ngậm bằng nhựa được thiết kế đặc biệt để sử dụng cho Berodual bình xịt định liều đảm bảo bệnh nhân luôn nhận đúng lượng thuốc điều trị. Không được sử dụng ống ngậm với bất kỳ bình xịt định liều khác cũng như không được sử dụng Berodual với bất kỳ ống ngậm nào trừ ống ngậm được cung cấp cùng với thuốc.

Bình xịt định liều có áp suất và không được cố để mở bình xịt hoặc để bình xịt tiếp xúc với nhiệt độ trên 50oC.

Dung dịch khí dung

(1 mL chứa 261 mcg ipratropium bromide + 500 mcg fenoterol hydrobromide), (20 giọt = 1 mL)

Nên bắt đầu điều trị và sử dụng dưới sự giám sát y tế, ví dụ sử dụng trong bệnh viện. Có thể khuyến cáo điều trị tại nhà sau khi tham khảo ý kiến một bác sỹ có kinh nghiệm ở những bệnh nhân khi dùng liều thấp các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh chủ vận beta như Berodual dung dịch khí dung vẫn chưa đủ giảm triệu chứng.

Thuốc cũng được khuyến cáo điều trị ở những bệnh nhân có nhu cầu điều trị khí dung vì những lý do khác, ví dụ có vấn đề khi sử dụng bình xịt dung dịch định liều hoặc yêu cầu dùng liều cao hơn ở những bệnh nhân đã điều trị trước đó. Nên luôn luôn bắt đầu điều trị dung dịch khí dung với liều khuyến cáo thấp nhất. Nên điều chỉnh liều dùng theo yêu cầu của từng bệnh nhân và thay đổi theo mức độ nghiêm trọng của cơn cấp tính. Nên ngừng điều trị khi việc giảm triệu chứng đạt được đầy đủ. Liều lượng sau đây được khuyến cáo:

Người lớn (kể cả người cao tuổi) và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:

Cơn co thắt phế quản cấp

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn cấp tính, có thể sử dụng phạm vi liều từ 261 mcg ipratropium bromide/500 mcg fenoterol hydrobromide (tương ứng 1mL = 20 giọt) đến 652,5 mcg ipratropium bromide/1250 mcg fenoterol hydrobromide (tương ứng 2,5 mL = 50 giọt).

Trong trường hợp đặc biệt nặng, có thể dùng liều cao hơn đến 1044 mcg ipratropium bromide/2000 mcg fenoterol hydrobromide (tương ứng 4 mL = 80 giọt).

Trẻ em 6-12 tuổi:

Cơn hen cấp: Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của cơn cấp tính và độ tuổi, có thể sử dụng phạm vi liều từ 130,5 mcg ipratropium bromide/250 mcg fenoterol hydrobromide (tương ứng 0,5 mL = 10 giọt) đến 522 mcg ipratropium bromide/1000 mcg fenoterol hydrobromide (tương ứng 2,0 mL = 40 giọt).

Trẻ dưới 6 tuổi (thể trọng dưới 22 kg):

Do thông tin còn giới hạn ở nhóm tuổi này nên liều khuyến nghị dưới đây được sử dụng dưới sự giám sát y khoa:

Khoảng 26,1 mcg ipratropium bromide/50 mcg fenoterol hydrobromide (tương ứng với 0,1 mL = 2 giọt) mỗi kilogram cân nặng cho đến liều tối đa là 0,5 mL (= 10 giọt).

Hướng dẫn sử dụng

Dung dịch khí dung chỉ được sử dụng để hít với thiết bị khí dung phù hợp và không được uống.

Pha loãng liều đề nghị với nước muối sinh lý để đạt thể tích 3-4 ml và khí dung cho đến khi đủ đạt được việc giảm triệu chứng.

Không pha loãng Bẻodual dung dịch khí dung với nước cất.

Nên pha loãng dung dịch trước mỗi lần sử dụng; loại bỏ phần dung dịch đã pha không dùng đến.

Nên khí dung ngay dung dịch sau khi chuẩn bị.

Có thể kiểm soát thời gian khí dung bằng thể tích dung dịch pha loãng.

Dung dịch Berodual khí dung có thể được sử dụng bằng các thiết bị khí dung có sẵn trên thị trường. Sự phân bố thuốc đến phổi và hệ tuần hoàn phụ thuộc vào thiết bị khí dung được sử dụng và có thể cao hơn so với Berodual dung dịch bình xịt định liều phụ thuộc vào hiệu quả của thiết bị.

Nếu có oxy gắn tường, dung dịch được dùng tốt nhất với lưu lượng khí 6-8 lít/phút.

Nên tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất về cách sử dụng, bảo dưỡng và vệ sinh thiết bị khí dung.

Cảnh báo

Quá mẫn: Có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn tức thì sau khi dùng Berodual, như xác định ở một số hiếm các trường hợp như mày đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản, phù hầu họng và sốc phản vệ.

Co thắt phế quản nghịch lý: Cũng như các thuốc khí dung khác, Berodual có thể gây co thắt phế quản nghịch lý và có thể đe dọa tính mạng. Nếu xuất hiện co thắt phế quản nghịch lý thì nên ngừng dùng Berodual ngay tức thì và thay bằng phương pháp điều trị khác.

Biến chứng ở mắt: Nên sử dụng Berodual thận trọng ở những bệnh nhân có khả năng bị glô-côm góc hẹp. Có một vài báo cáo riêng lẻ về biến chứng ở mắt (như giãn đồng tử, tăng áp lực nội nhãn, glô-côm góc hẹp, đau mắt) khi dùng dạng xịt ipratropium bromide đơn chất hoặc kết hợp với một thuốc chủ vận beta2 tiếp xúc với mắt.

Đau mắt hoặc khó chịu, nhìn mờ, nhìn quầng hoặc hình ảnh có màu sắc kết hợp với đỏ mắt do sung huyết kết mạc và phù giác mạc có thể là dấu hiệu của glô-côm góc hẹp cấp tính. Nếu thấy xuất hiện phối hợp các triệu chứng trên, nên điều trị bằng thuốc co đồng tử và đi khám chuyên khoa ngay lập tức.

Do đó bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng Berodual đúng cách.

Phải thận trọng để thuốc không vào mắt.

Đối với Berodual dung dịch khí dung, khuyến cáo sử dụng dung dịch khí dung qua ống ngậm ở miệng. Nếu không thì có thể dùng mặt nạ khí dung nhưng phải phù hợp. Những bệnh nhân có khả năng bị glô-côm nên thận trọng đặc biệt để bảo vệ mắt.

Ảnh hưởng toàn thân: Trong những trường hợp dưới đây, chỉ nên sử dụng Berodual sau khi đánh giá kỹ lợi ích/nguy cơ, đặc biệt khi sử dụng liều cao hơn khuyến cáo:

Bệnh đái tháo đường chưa được kiểm soát tốt, nhồi máu cơ tim gần đây, các rối loạn tim mạch nặng, cường giáp, u tế bào ưa crôm hoặc đã bị tắc nghẽn đường tiểu (như phì đại tuyến tiền liệt hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang).

Ảnh hưởng tim mạch: Có thể gặp các tác dụng tim mạch khi dùng các thuốc giống thần kinh giao cảm, bao gồm Berodual. Có một vài bằng chứng từ dữ liệu hậu mãi và tài liệu y văn ghi nhận những trường hợp hiếm thiếu máu cơ tim liên quan đến chất chủ vận beta. Bệnh nhân đang bị bệnh tim nặng (như bệnh tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịp hoặc suy tim nặng) dùng Berodual nên lưu ý đi khám bác sĩ nếu có đau ngực hoặc các triệu chứng khác cho thấy bệnh tim nặng lên. Nên thận trọng đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau ngực do có thể bắt nguồn từ tim hoặc hệ hô hấp.

Giảm kali máu: Điều trị với chất chủ vận beta2 có khả năng làm giảm kali máu nghiêm trọng.

Ảnh hưởng đến nhu động đường tiêu hóa: Những bệnh nhân bị xơ hóa nang có thể có rối loạn nhu động dạ dày-ruột.

Khó thở: Trong những trường hợp cấp, khó thở diễn tiến xấu đi nhanh chóng thì nên đi khám bác sĩ ngay.

Điều trị lâu dài:

* Ở những bệnh nhân hen phế quản chỉ nên dùng Berodual khi cần. Ở những bệnh nhân COPD nhẹ điều trị theo nhu cầu (dựa trên triệu chứng) có thể thích hợp hơn điều trị thường xuyên.

* Nên cân nhắc điều trị bổ sung hoặc tăng liều thuốc kháng viêm để kiểm soát tình trạng viêm đường hô hấp và để ngăn ngừa bệnh diễn tiến xấu đi ở những bệnh nhân hen phế quản và COPD có đáp ứng với steroid.

Tăng sử dụng các thuốc chứa chất chủ vận beta2 như Berodual một cách thường xuyên để kiểm soát các triệu chứng tắc nghẽn phế quản có thể làm giảm hiệu quả kiểm soát bệnh. Nếu tắc nghẽn phế quản tiến triển xấu, việc đơn thuần tăng liều thuốc chứa chất chủ vận beta2 Berodual vượt quá liều khuyến cáo trong thời gian dài là không thích hợp và có thể nguy hiểm. Trong những trường hợp này nên xem xét lại phác đồ điều trị bệnh nhân, và đặc biệt điều trị kháng viêm với corticosteroid dạng hít thích hợp để ngăn ngừa khả năng bệnh tiến triển xấu đe dọa tính mạng.

Chỉ nên sử dụng các thuốc giãn phế quản giống thần kinh giao cảm khác cùng với Berodual dưới sự giám sát y khoa.

Cảnh báo chất kích thích: Do chứa fenoterol nên sử dụng Berodual có thể gây kết quả dương tính trong các xét nghiệm cận lâm sàng phát hiện lạm dụng thuốc, như trường hợp muốn tăng thành tích trong thể thao (doping).

Tá dược: Berodual dung dịch khí dung chứa chất bảo quản benzalkoniumchloride, chất ổn định disodium ededate dihydrate. Khi khí dung những thành phần này có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân nhạy cảm với phản ứng quá mẫn ở đường hô hấp.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tuy nhiên nên cho bệnh nhân biết có thể có các tác dụng bất lợi như chóng mặt, run, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử và nhìn mờ trong thời gian điều trị với Berodual. Do đó nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân có các tác dụng phụ như nêu trên thì nên tránh công việc có tiềm năng nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Triệu chứng

Tác dụng quá liều chủ yếu liên quan đến fenoterol.

Các triệu chứng gặp phải khi quá liều là các triệu chứng do kích thích beta adrenergic quá mức, chủ yếu là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, run, tăng huyết áp, hạ huyết áp, cách biệt rộng giữa huyết áp tâm thu và tâm trương, đau thắt ngực, loạn nhịp và đỏ bừng mặt. Cũng quan sát thấy nhiễm toan chuyển hóa và hạ kali máu khi dùng fenoterol với liều cao hơn liều khuyến cáo điều trị được chỉ định cho Berodual.

Các triệu chứng khi quá liều ipratropium bromide thường nhẹ (như khô miệng, rối loạn thị giác do điều tiết) do nồng độ toàn thân của ipratropium dùng qua đường hít là rất thấp.

Điều trị

Nên ngừng điều trị với Berodual. Nên cân nhắc theo dõi kiềm toan và điện giải.

Sử dụng thuốc an thần, thuốc ngủ, và điều trị trong đơn vị chăm sóc đặc biệt trong các trường hợp nặng.

Các thuốc ức chế thụ thể beta, tốt nhất là chọn lọc trên beta1, là thuốc giải độc đặc hiệu phù hợp; tuy nhiên, phải lưu ý khả năng tăng tắc nghẽn phế quản và nên điều chỉnh liều thận trọng ở những bệnh nhân hen phế quản hoặc COPD do nguy cơ co thắt phế quản nặng diễn tiến xấu có thể gây tử vong.

Chống chỉ định

Berodual chống chỉ định cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với fenoterol hydrobromide hoặc các chất giống atropine hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc. Berodual cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân cơ tim tắc nghẽn phì đại và loạn nhịp nhanh.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ: Dữ liệu tiền lâm sàng kết hợp với kinh nghiệm đã có trên người cho thấy không có bằng chứng về tác dụng bất lợi trong thai kỳ của fenoterol hoặc ipratropium. Tuy nhiên, nên sử dụng thận trọng trong thai kỳ đặc biệt trong ba tháng đầu.

Nên lưu ý đến tác dụng ức chế co thắt tử cung của fenoterol.

Cho con bú: Những nghiên cứu phi lâm sàng cho thấy fenoterol hydrobromide được tiết vào sữa. Chưa biết liệu ipratropium có được tiết vào sữa hay không. Nhưng thông thường lượng ipratropium đến trẻ không đáng kể, nhất là khi dùng dạng hít. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng Berodual cho phụ nữ cho con bú.

Khả năng sinh sản: Chưa có sẵn dữ liệu lâm sàng trên khả năng sinh sản về việc kết hợp ipratropium bromide và fenoterol hydrobromide hoặc mỗi thành phần trong chế phẩm kết hợp.

Không thấy tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu phi lâm sàng với các thành phần riêng lẻ ipratropium bromide và fenoterol hydrobromide.

Tương tác

Sử dụng kết hợp Berodual với các thuốc kháng cholinergic khác trong thời gian dài chưa được nghiên cứu. Do đó không khuyến cáo dùng kết hợp Berodual với các thuốc kháng cholinergic khác trong thời gian dài.

Các thuốc chủ vận beta, kháng cholinergic và dẫn xuất xanthine (như theophylline) có thể tăng tác dụng giãn phế quản. Sử dụng đồng thời với các thuốc giống beta giao cảm, các thuốc kháng cholinergic và các dẫn xuất xanthine đường toàn thân (như theophylline) có thể làm tăng các phản ứng bất lợi.

Có thể có tiềm năng giảm mạnh tác dụng giãn phế quản khi dùng cùng với các thuốc kháng beta.

Giảm kali máu do thuốc chủ vận beta2 có thể tăng lên khi dùng kết hợp với dẫn xuất xanthine, corticosteroid, và lợi tiểu. Điều này cần lưu ý nhất là ở những bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp nặng.

Giảm kali máu có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở những bệnh nhân đang dùng digoxin. Hơn nữa, giảm oxy có thể làm cho những ảnh hưởng của tình trạng giảm kali máu trên nhịp tim trầm trọng hơn. Do đó khuyến cáo theo dõi nồng độ kali máu trong những trường hợp này.

Các thuốc chứa chất chủ vận beta2 nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng, do có thể làm tăng tác dụng chủ vận beta giao cảm.

Các thuốc gây mê dạng hít halogen hydrocarbon như halothane, trichloroethylene và enflurane có thể làm tăng nhạy cảm với tác dụng trên tim của chất chủ vận beta.

Tác dụng ngoại ý

Nhiều tác dụng ngoại ý dưới đây có thể do tác dụng kháng cholinergic và chủ vận beta của Berodual. Điều trị Berodual dạng hít có thể cho thấy các triệu chứng kích thích tại chỗ. Các phản ứng bất lợi với thuốc được xác định từ các dữ liệu thu được trong các thử nghiệm lâm sàng và cảnh giác dược trong thời gian sử dụng thuốc.

Những tác dụng phụ thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là ho, khô miệng, đau đầu, run, viêm họng, buồn nôn, chóng mặt, khó phát âm, nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, nôn, tăng huyết áp tâm thu và bồn chồn.

Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm kali máu

Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, rối loạn tâm thần

Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, run, chóng mặt

Rối loạn mắt: Glaucoma, tăng áp lực nội nhãn, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử, nhìn mờ, đau mắt, phù giác mạc, xung huyết kết mạc, nhìn thấy hào quang

Rối loạn tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, bệnh thiếu máu tim cục bộ

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, viêm họng, khó phát âm, co thắt phế quản, kích thích họng, phù hầu họng, co thắt thanh quản, co thắt phế quản nghịch lý, khô họng

Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khô miệng, viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạn nhu động đường tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phù miệng

Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, phát ban, ngứa, phù mạch, tăng tiết mồ hôi

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Yếu cơ, co thắt cơ, đau cơ

Rối loạn thận và tiết niệu: Ứ nước tiểu

Xét nghiệm: Tăng huyết áp tâm thu, giảm huyết áp tâm trương.

Bảo quản

Dưới 30 độ C. Bảo quản nơi an toàn, ngoài tầm tay trẻ em.

Trình bày đóng gói

Dung dịch khí dung (qua bình xịt định liều): bình 200 liều xịt.

Dung dịch khí dung: hộp 1 chai 20mL.

Series bài viết: Thuốc gốc và biệt dược theo vần B

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Comments
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận