HUYỆT: Phủ Xá
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Phủ = lục phủ. Bụng là nơi chứa (xá) của các tạng phủ, vì vậy gọi là Phủ Xá (Trung Y Cương Mục).
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Xác định huyệt Xung Môn (Ty.12) đo lên 7 thốn, cách ngang đường giữa bụng 4 thốn, trên nếp bẹn, phía ngoài động mạch đùi, ở khe giữa 2 bó cơ đái – chậu.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 13 của kinh Tỳ.
• Huyệt Hội của kinh Túc Quyết Âm Can + Thái Âm Tỳ + Âm Duy Mạch.
• Huyệt Khích của Thái Âm.
• Biệt của Tam Âm, Dương Minh (Giáp Ất Kinh).
TÁC DỤNG
Điều lý khí cơ, thư Can, chỉ thống.
CHỦ TRỊ
Trị ruột dư viêm, phần phụ viêm, đau do thoát vị.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là khe giữa 2 bó của cơ đái – chậu –xương đùi.
• Thần kinh vận động cơ là các ngành ngang của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.
GHI CHÚ
• Tránh châm vào động mạch.
Có thai: không châm.