HUYỆT: Nhu Hội
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Phần trên cánh tay gọi là Nhu. Huyệt là nơi hội của kinh Tam tiêu và mạch Dương kiều, vì vậy gọi là Nhu Hội (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Nhu Khiếu.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Ngay dưới mỏm vai 3 thốn, nằm ở bờ sau cơ delta.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 13 của kinh Tam Tiêu.
• Huyệt Hội của kinh Tam Tiêu với mạch Dương Kiều.
CHỦ TRỊ
Trị vai và cánh tay đau, khớp xương vai sưng đau, các bệnh về mắt.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 0,8 – 1,2 thốn. Cứu 3 – 7 tráng. Ôn cứu 5 – 15 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là bờ sau – dưới của cơ Delta, khe giữa phần dài và phần rộng ngoài của cơ 3 đầu cánh tay, xương cánh tay.
• Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh mũ và các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Thiên Song (Ttr 16) trị anh khí [bướu cổ] (Giáp Ất Kinh).
2.Phối Thân Mạch (Bq 62) trị điên, hụt hơi (Thiên Kim Phương).
3.Phối Chi Câu (Ttu 6) + Khúc Trì (Đtr 11) + Trữu Liêu (Đtr 12) + Uyển Cốt (Ttr 4) trị khớp khuỷu tay đau, cánh tay sưng đau, nách đau (Thiên Kim Phương).
4.Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Thiên Dung (Ttr 17) + Thiên Đỉnh (Đtr 17) + Thiên Đột (Nh 22) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị bướu cổ (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).